Mua bán nhà bằng vi bằng có hiệu lực pháp lý không?
Nội dung chính
Mua bán nhà bằng vi bằng có hiệu lực pháp lý không?
Hiện nay, có nhiều người thắc mắc liệu rằng "Mua bán nhà bằng vi bằng có hiệu lực pháp lý không?" để làm rõ, cần hiểu đúng về điều kiện mua bán nhà đất và giá trị của vi bằng trong giao dịch nhà đất theo quy định pháp luật hiện hành.
(1) Vi bằng là gì? Căn cứ vào khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Ví dụ: Anh A mua nhà của chị B, hai bên ký hợp đồng viết tay và thỏa thuận thanh toán 1,5 tỷ đồng chia làm 2 đợt. Khi giao đợt 1 (750 triệu đồng), để tránh rủi ro, hai bên lập vi bằng do Thừa phát chứng kiến, ghi nhận việc giao nhận tiền. Vi bằng lúc này sẽ có giá trị làm chứng cứ, ghi lại sự kiện có thật đã xảy ra. Trường hợp mua bán nhà này vi bằng có giá trị pháp lý không?
(2) Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, khi hộ gia đình, cá nhân giao dịch mua bán nhà hay còn gọi là chuyển nhượng nhà đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán nhà.
(3) Và quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tính pháp lý và hiệu lực của vi bằng như sau:
Điều 36. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng
1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
[...]
Như vậy vi bằng không thay thế được văn bản công chứng trường hợp ở đây là không thể thay thế cho hợp đồng mua bán nhà đã chứng thực.
Mua bán nhà bằng vi bằng có hiệu lực pháp lý không? Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp mua bán nhà đất thông qua vi bằng sẽ không được pháp luật thừa nhận. Do đó, khuyến cáo người mua nhà đất không nên mua thông qua hình thức này để tránh gặp rủi ro và thiệt hại.
Mua bán nhà bằng vi bằng có hiệu lực pháp lý không? (Hình từ Internet)
Điều kiện mua bán nhà ở mới nhất 2025?
Căn cứ tại Điều 161 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện mua bán nhà ở cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:
+ Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
+ Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai 2024.
- Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm những ai?
Căn cứ Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định về các đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở, mua bán nhà ở tại Việt Nam gồm:
(1) Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân trong nước;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.
(2) Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.
(Trên đây là giải đáp cho Mua bán nhà bằng vi bằng có hiệu lực pháp lý không?)