Một nhà chung cư cần tối thiểu bao nhiêu thang máy?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Một chung cư cần tối thiểu bao nhiêu thang máy? Chung cư có được bảo hành không? Trường hợp nào bị từ chối bảo hành?

Nội dung chính

    Một chung cư cần tối thiểu bao nhiêu thang máy?

    Căn cứ theo quy định tại Mục 2.4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD:

    Yêu cầu về thang máy trong nhà chung cư cần đáp ứng các yêu cầu sau:

    - Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp từ 5 tầng trở lên phải có tối thiểu 1 thang máy, từ 10 tầng trở lên phải có tối thiểu 2 thang máy và đảm bảo lưu lượng người sử dụng theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.

    - Trong nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp có thang máy, tối thiểu phải có 1 thang máy chuyên dụng có kích thước thông thủy của cabin đảm bảo vận chuyển băng ca cấp cứu.

    - Cần bố trí tối thiểu 1 thang máy cho 200 người cư trú trong tòa nhà không kể số người ở tầng 1 (tầng trệt) hoặc trường hợp tính toán theo số căn hộ thì cần bố trí tối thiểu 1 thang máy cho 70 căn hộ. Tải trọng nâng của một thang máy phải không nhỏ hơn 450 kg. Trong trường hợp nhà có một thang máy, tải trọng nâng tối thiểu của thang máy không nhỏ 630 kg.

    - Thang máy phải có thiết bị bảo vệ chống kẹt cửa, bộ cứu hộ tự động và hệ thống điện thoại nội bộ từ cabin ra ngoài. Thang máy chỉ được hoạt động khi tất cả các cửa thang đều đóng.

    Trên đây là nội dung về Một chung cư cần tối thiểu bao nhiêu thang máy?

    Một nhà chung cư cần tối thiểu bao nhiêu thang máy?

    Một nhà chung cư cần tối thiểu bao nhiêu thang máy? (Hình từ Internet)

    Chung cư có được bảo hành không? Trường hợp nào bị từ chối bảo hành?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 129 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 129. Bảo hành nhà ở
    1. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.
    Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.
    2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:
    a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
    b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.
    3. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các trang thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

    Theo đó, nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở.

    Đối với các trang thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

    Như vậy, nếu hư hỏng thuộc các hạng mục nằm trong phạm vi bảo hành nhà chung cư và vẫn còn trong thời hạn bảo hành, thì cơ quan hoặc bộ phận có trách nhiệm phải thực hiện việc bảo hành cho cư dân.

    Ngược lại, các trường hợp sau sẽ không được bảo hành chung cư:

    - Hư hỏng căn hộ hoặc thiết bị do khấu hao tài sản theo quy định thông thường;

    - Hỏng hóc đồ đạc do lỗi của khách hàng hoặc bên thứ ba gây ra;

    - Các hư hỏng do khách hàng tự ý lắp đặt, sửa chữa, khoan tường, đục lỗ... làm căn hộ xuống cấp;

    - Thời gian bảo hành đã hết.

    Thời hạn sử dụng chung cư có thể hơn 50 năm đúng không?

    Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024:

    Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
    b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
    Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    ...

    Theo quy định hiện trên, thời hạn sử dụng đất để xây dựng nhà chung cư không cố định, mà phụ thuộc vào thời hạn của dự án đầu tư, thường là 50 năm. Khi hết thời hạn này, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng, Nhà nước sẽ xem xét gia hạn, nhưng thời gian gia hạn cũng không vượt quá thời hạn của dự án ban đầu.

    Ví dụ: Một dự án được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà chung cư với thời hạn 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu chủ đầu tư hoặc người sử dụng đất vẫn có nhu cầu, thì có thể được gia hạn, nhưng thời gian gia hạn tối đa cũng chỉ là 50 năm, phù hợp với quy định về thời hạn dự án.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 58 Luật Nhà ở 2023

    Điều 58. Thời hạn sử dụng nhà chung cư
    1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.
    2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
    3. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều này hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
    4. Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    Có thể thấy, pháp luật về nhà ở không quy định cố định thời hạn sử dụng nhà chung cư là bao nhiêu năm. Thời hạn này được xác định dựa trên hồ sơ thiết kế ban đầu và thời gian sử dụng thực tế của công trình, căn cứ theo kết luận kiểm định chất lượng nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền.

    Như vậy, thời hạn sử dụng chung cư không mặc định là 50 năm, mà có thể được kéo dài nếu công trình vẫn còn đảm bảo chất lượng theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền và được Nhà nước chấp thuận gia hạn quyền sử dụng đất theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    36