Mẫu quyết định đính chính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính 2025 là mẫu nào?
Nội dung chính
Mẫu quyết định đính chính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính 2025 là mẫu nào?
Căn cứ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2025/NĐ-CP, theo đó Nghị định 68/2025/NĐ-CP quy định Mẫu MQĐ39 là mẫu quyết định đính chính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Tải về: Mẫu quyết định đính chính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính 2025.
Hướng dẫn cách điền Mẫu quyết định đính chính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính 2025
Mẫu này được sử dụng để ra quyết định đính chính các quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
(*) Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế của vụ việc.
(**) Áp dụng đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp cho cá nhân/người đại diện của tổ chức có liên quan đến quyết định được đính chính.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(3) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra quyết định.
(4) Ghi căn cứ khác (nếu có): Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm, ban hành văn bản; tên cơ quan ban hành và tên gọi văn bản.
(5) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
- Trường hợp giao quyền xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «XP»;
- Trường hợp giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «CC»;
- Trường hợp giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì ghi: «TG».
(6) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
- Trường hợp giao quyền xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «xử phạt vi phạm hành chính».
- Trường hợp giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính».
- Trường hợp giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì ghi: «tạm giữ người theo thủ tục hành chính».
(7) Ghi chức vụ của người đứng đầu bộ phận tham mưu cho người có thẩm quyền ra quyết định.
(8) Ghi cụ thể số của quyết định được đính chính theo từng trường hợp.
(9) Ghi cụ thể ký hiệu (chữ viết tắt) và ngày tháng năm ban hành của quyết định được đính chính theo từng trường hợp.
(10) Ghi chức danh và tên cơ quan của người đã ra quyết định được đính chính theo từng trường hợp.
(11) Ghi tên của quyết định được đính chính theo từng trường hợp.
(12) Ghi cụ thể lý do đính chính quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012(được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 68/2025/NĐ-CP ngày 18/3/2025).
(13) Ghi cụ thể nội dung, điểm, khoản, điều trong quyết định được đính chính và nội dung đính chính.
(14) Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện của tổ chức có liên quan đến quyết định được đính chính.
(15) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có liên quan đến quyết định được đính chính.
(16) Ghi tên của Kho bạc nhà nước.
(17) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức khác có liên quan để biết và phối hợp thực hiện (nếu có).
(18) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành quyết định.
(19) Ghi chức vụ của người ký. Trường hợp cấp phó được giao quyền ký quyết định thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định.
Mẫu quyết định đính chính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính 2025 là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn đính chính quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày theo quy định pháp luật?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn thực hiện và nội dung đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Điều 15. Thời hạn thực hiện và nội dung đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định:
a) Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định có sai sót. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì không thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
b) Không áp dụng thời hạn trong việc hủy bỏ toàn bộ quyết định đã được ban hành từ ngày Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
c) Có kết luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
d) Có bản án, quyết định của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện.
[...]
Theo đó, thời hạn thực hiện đính chính quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành 01 năm.
Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, thì không thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định.