Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là mẫu nào?

Ai được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội? Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là mẫu nào?

Nội dung chính

    Giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là giấy tờ gì?

    Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội mới nhất hiện nay được lập theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 05/2024/TT-BXD:

    Tải vềmẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được áp dụng từ năm 2024 tại đây.

    Giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là giấy tờ gì? Giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

    Những người nào là người được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?

    Theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 về các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, cụ thể bao gồm:

    - Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ cần hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định pháp luật.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị và người có thu nhập thấp ở đó.

    - Công nhân và người lao động làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan trong lực lượng vũ trang và những người công tác trong lĩnh vực an ninh quốc phòng đang tại ngũ.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật.

    - Người đã trả lại nhà ở công vụ, trừ trường hợp bị thu hồi vì vi phạm.

    - Hộ gia đình hoặc cá nhân bị thu hồi đất, phải giải tỏa mà chưa được bồi thường bằng nhà ở hoặc đất.

    - Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục như đại học, cao đẳng và trường dạy nghề, bao gồm cả học sinh trường dân tộc nội trú.

    - Doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động trong khu công nghiệp.

    Để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì phải áp dụng theo nguyên tắc gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Nhà ở 2023 về các nguyên tắc khi thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
    a) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
    b) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
    c) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    d) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
    đ) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
    e) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.
    3. Quy định tại Mục 2 Chương này không áp dụng cho việc phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, việc phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, trừ trường hợp các mục 3, 4 và 5 Chương này có quy định dẫn chiếu áp dụng quy định tại Mục 2 Chương này.

    Như vậy, chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải tuân thủ các nguyên tắc như: Nhà nước cần tạo điều kiện cho mọi người có chỗ ở, đồng thời kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng và đối tượng được hỗ trợ. Cần đảm bảo tính công khai, minh bạch, và có sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan nhà nước cũng như cộng đồng. Đối tượng nhận hỗ trợ phải đúng và đủ điều kiện theo quy định.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách này. Lưu ý rằng các quy định không áp dụng cho phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang, hoặc cá nhân tự xây dựng, trừ trường hợp có quy định khác dẫn chiếu.

    Để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì cần đáp ứng điều kiện gì về nhà ở?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP đối với điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    Điều kiện về nhà ở
    1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.

    Theo đó, đối với những người chưa sở hữu nhà ở, được xác định khi người đó và vợ hoặc chồng (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội vào thời điểm nộp hồ sơ. Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ xác nhận trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị.

    Nếu người đăng ký có nhà ở nhưng diện tích bình quân đầu người thấp hơn 15 m², diện tích này được tính dựa trên người đứng đơn, vợ/chồng, cha mẹ và các con đăng ký thường trú tại nhà đó. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thực hiện xác nhận trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận đơn đề nghị.

    3