Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành mới nhất là mẫu nào? Thời hạn nộp đơn trình báo mất giấy thông hành trong nước là bao lâu?

Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành mới nhất là mẫu nào? Thời hạn nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành trong nước là bao nhiêu ngày? Đối tượng nào được cấp giấy thông hành?

Nội dung chính

    Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành mới nhất là mẫu nào?

    Tại Nghị định 67/2024/NĐ-CP có quy định Mẫu M02a đơn trình báo mất giấy thông hành

    Xem chi tiết và tải về mẫu đơn: tại đây.

    Lưu ý: Mẫu đơn trên dùng cho công dân Việt Nam bị mất giấy thông hành ở trong nước


    Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành mới nhất là mẫu nào? Thời hạn nộp đơn trình báo mất giấy thông hành trong nước là bao lâu? (Hình từ Internet)

    Thời hạn nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành trong nước là bao nhiêu ngày?

    Tại Điều 11 Nghị định 76/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP có quy định về hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất như sau:

    Hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất

    1. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo mẫu M02a ban hành kèm theo Nghị định này cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã nơi thuận lợi hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất giấy thông hành có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.

    Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn trình báo mất giấy thông hành, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo đến cơ quan cấp giấy thông hành để hủy giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều này.

    2. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.

    3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu có trách nhiệm tiếp nhận trình báo của người bị mất giấy thông hành ở nước ngoài và cấp giấy chứng nhận nhập cảnh theo Mẫu M03 ban hành kèm theo Nghị định này cho người bị mất giấy thông hành.

    4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn trình báo mất giấy thông hành hoặc thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành hoặc giấy chứng nhận nhập cảnh của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, cơ quan cấp giấy thông hành thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành bị mất và thông báo cho bộ đội biên phòng tỉnh nơi công dân được cấp giấy thông hành.

    Như vậy, thời hạn nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành trong nước là 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất.

    Tuy nhiên nếu có lý do bất khả kháng thì có thể dài hơn thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất giấy thông hành nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.

    Đối tượng nào được cấp giấy thông hành?

    Tại Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP có quy định đối tượng được cấp giấy thông hành như sau:

    - Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia gồm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.

    - Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào:

    + Công dân Việt Nam thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;

    + Công dân Việt Nam không thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.

    - Đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc:

    + Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc;

    + Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.

    11