Có 02 hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đúng không?

Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm 02 hình thức đúng không? Có được thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện không?

Nội dung chính

    Có 02 hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đúng không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:

    Một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
    ...
    3. Hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
    Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo hình thức đăng ký trên giấy hoặc bằng phương tiện điện tử.
    Trường hợp đăng ký theo hình thức trên giấy thì thực hiện theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương III của Nghị định này.
    Trường hợp đăng ký bằng phương tiện điện tử thì thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương III của Nghị định này.
    ...

    Như vậy, có 02 hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất:

    - Đăng ký trên giấy: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc người được giao đất để quản lý thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    - Đăng ký bằng phương tiện điện tử: Người sử dụng đất có thể thực hiện đăng ký thông qua phương tiện điện tử (trực tuyến), thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương III Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Tùy thuộc vào điều kiện, người sử dụng đất có thể chọn hình thức đăng ký phù hợp.

    Có 02 hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đúng không?

    Có 02 hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đúng không? (Hình từ Internet)

    Có được thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:

    Một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
    ...
    4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý, người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trực tiếp thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện việc đăng ký thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người yêu cầu đăng ký).
    ...

    Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý, hoặc người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có thể thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện, nếu phù hợp với quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp này, người đại diện sẽ thay mặt người yêu cầu đăng ký thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định.

    Cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:

    Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
    ...
    2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong các trường hợp sau:
    a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;
    b) Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;
    c) Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;
    d) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
    đ) Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
    e) Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất;
    g) Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;
    h) Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    i) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
    ...

    Như vậy, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong các trường hợp theo quy định nêu trên.

    11