Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất năm 2024 là mẫu nào? Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất?

Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất năm 2024 là mẫu nào? Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất năm 2024 là mẫu nào?

    Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất được thực hiện theo Mẫu số 01/ĐK Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Tải mẫu đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất năm 2024 tại đây.

     


    Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất năm 2024 là mẫu nào? Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất năm 2024 là mẫu nào? (Hình từ Internet)

    Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất như sau:

    - Nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận, bao gồm:

    + Đơn đề nghị tách thửa/hợp thửa (Mẫu 01/ĐK tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP)

    + Bản vẽ tách thửa/hợp thửa (Mẫu 02/ĐK tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP) từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc đơn vị đo đạc có phép.

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bản sao có công chứng.

    + Văn bản của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

    - Nhận hồ sơ: Cơ quan tiếp nhận cấp Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả.

    - Kiểm tra hồ sơ:

    + Nếu không đủ điều kiện, trong 3 ngày làm việc, hồ sơ sẽ được trả lại cùng lý do.

    + Nếu hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thông tin, sẽ trả lại để bổ sung.

    + Nếu đủ điều kiện, trong 5 ngày làm việc, xác nhận thông tin thửa đất và hoàn thiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

    - Cập nhật thông tin:

    + Nếu không thay đổi người sử dụng đất, thực hiện cập nhật và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất sau tách/hợp thửa.

    + Nếu có thay đổi người sử dụng đất, thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định.

    Để được tách thửa đất thì phải đáp ứng các điều kiện nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 về điều kiện để được tách thửa như sau:

    Tách thửa đất, hợp thửa đất
    1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
    a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
    c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
    d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
    2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
    a) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
    b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

    c) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

    ...

    Như vậy, tách thửa và hợp thửa đất cần đảm bảo các nguyên tắc và điều kiện như sau: Thửa đất phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu, còn trong thời hạn sử dụng, không có tranh chấp, không bị kê biên hay áp dụng biện pháp khẩn cấp. Nếu có tranh chấp, phần diện tích không tranh chấp có thể được tách. Việc tách thửa cũng phải đảm bảo có lối đi và kết nối với đường giao thông, cùng với các tiện ích thiết yếu.

    Ngoài những điều kiện trên, khi tách thửa đất, các thửa đất sau tách phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn mức tối thiểu, phải thực hiện hợp thửa với thửa liền kề.

    Đối với việc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, diện tích thửa sau tách cũng phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu. Trong trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án mà không đảm bảo điều kiện tách thửa, sẽ không thực hiện việc tách thửa.

    46