Mã định danh thửa đất gồm bao nhiêu kí tự?

Mã định danh thửa đất gồm bao nhiêu kí tự? Tách thửa đất không có sơ đồ thì cần phải làm thêm thủ tục gì?

Nội dung chính

    Mã định danh thửa đất gồm bao nhiêu kí tự?

    Ngày 5/9/2025, Cục Quản lý đất đai ban hành Công văn 2571/QLĐĐ-TKKKTTĐĐ năm 2025 về tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện chiến dịch làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trong đó có tài liệu hướng dẫn chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, mã định danh thửa đất khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.

    >> Tải về Công văn 2571/QLĐĐ-TKKKTTĐĐ năm 2025 tại đây

    Mã định danh thửa đất gồm bao nhiêu kí tự?

    Bước 4: Xây dựng Mã định danh thửa đất
    Mã định danh thửa đất là một mã được gán cho từng thửa đất và có tính duy nhất trên toàn quốc. Một thửa đất cụ thể chỉ có 01 mã định danh và là duy nhất.
    Mã định danh thửa đất là chuỗi gồm 12 ký tự được mã hóa theo vị trí địa lý trong hệ tọa độ quốc tế WGS84 của thửa đất. Mã định danh thửa đất được mã hóa theo tọa độ địa lý (vĩ độ và kinh độ) theo hướng dẫn tại Công văn 2001/QLĐĐTKKKTTĐĐ ngày 28/8/2025 của Cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn thực hiện chỉnh lý CSDL đất đai, xây dựng Mã định danh thửa đất
    a) Xác định điểm đặc trưng của thửa đất;
    b) Tính chuyển vị trí từ hệ tọa độ VN2000 của Việt nam sang hệ tọa độ quốc tế WGS84;
    c) Mã hóa vị trí điểm đặc trưng của thửa đất;
    d) Cập nhật Bảng dữ liệu không gian Thửa đất: cập nhật trường dữ liệu Mã thửa đất cho tất cả các thửa đất. Mã thửa đất của 1 thửa đất cụ thể là Mã định danh thửa đất của thửa đất đó.

    Như vậy, mã định danh thửa đất là một mã được gán cho từng thửa đất và có tính duy nhất trên toàn quốc. Một thửa đất cụ thể chỉ có 01 mã định danh và là duy nhất.

    Bên cạnh đó, mã định danh thửa đất là chuỗi gồm 12 ký tự được mã hóa theo vị trí địa lý trong hệ tọa độ quốc tế WGS84 của thửa đất.

    Trên đây là nội dung về Mã định danh thửa đất gồm bao nhiêu kí tự?

    Mã định danh thửa đất gồm bao nhiêu kí tự?

    Mã định danh thửa đất gồm bao nhiêu kí tự? (Hình từ Internet)

    Tách thửa đất không có sơ đồ thì cần phải làm thêm thủ tục gì?

    Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

    Điều 39. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận
    1. Sơ đồ thửa đất được thể hiện như sau:
    [...]
    b) Những trường hợp không thể hiện sơ đồ thửa đất gồm:
    - Giấy chứng nhận cấp cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
    - Giấy chứng nhận cấp cho công ty nông, lâm nghiệp, trừ trường hợp thửa đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở của công ty;
    - Giấy chứng nhận cấp cho toàn bộ diện tích đất để thực hiện dự án bất động sản;
    - Đối tượng địa lý hình tuyến. Ví dụ: “Đường giao thông, đường dẫn điện, đường dẫn nước của tổ chức đầu tư xây dựng theo hình thức BOT”.
    ...

    Bên cạnh đó căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP:

    Điều 7. Trình tự, thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất
    [...]
    3. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 220 của Luật Đất đai để xác định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện như sau:
    a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do;
    b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai;
    c) Trường hợp hồ sơ không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện;
    d) Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thửa đất sau tách thửa, hợp thửa.
    [...]

    Mặc dù pháp luật hiện hành cho phép một số trường hợp sổ đỏ không cần có sơ đồ thửa đất, tuy nhiên, nếu người sử dụng đất muốn tách thửa mà trong sổ đỏ không có sơ đồ thửa đất, thì:

    Trong 3 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh sẽ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

    Người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai để cập nhật sơ đồ thửa đất trước khi tiếp tục thực hiện việc tách thửa.

    Vì vậy, khi thực hiện các thủ tục có liên quan như tách thửa, nếu sổ đỏ chưa có sơ đồ thửa đất thì người dân cần thực hiện thêm thủ tục đăng ký biến động đất đai.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    1