Lý do Chính phủ đề xuất sửa đổi Luật Đất đai 2024

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Lý do Chính phủ đề xuất sửa đổi Luật Đất đai 2024. Tại sao chi phí làm sổ đỏ năm 2026 có thể tăng cao?

Nội dung chính

    Lý do Chính phủ đề xuất sửa đổi Luật Đất đai 2024

    Sáng ngày 10/7/2025, tại Hội nghị đánh giá 3 năm thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 và 1 năm thi hành Luật Đất đai năm 2024, đề xuất điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 làm cơ sở sửa đổi Luật Đất đai 2024.

    Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành ngày 16/06/2022.

    Trên cơ sở thể chế hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng và nội dung Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022, Luật Đất đai 2024 được ban hành ngày 18/1/2024, thay thế cho Luật Đất đai 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2024.

    Tuy nhiên, chính sách, pháp luật về đất đai vẫn còn một số hạn chế, bất cập, chưa phù hợp với chủ trương tổ chức lại chính quyền địa phương 2 cấp, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.

    Lý do Chính phủ đề xuất sửa đổi Luật Đất đai 2024 cụ thể như sau:

    (1) Chính sách thu hồi đất vẫn phân biệt giữa dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công và dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư tư;

    (2) Thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất còn kéo dài;

    (3) Một số chính sách đổi mới về tài chính đất đai theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 chưa được thể chế hóa đầy đủ; chưa quy định rõ vai trò của Nhà nước trong việc quyết định và kiểm soát giá đất với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai;

    (4) Tình trạng lợi dụng đấu giá đất để đầu cơ, thổi giá, thao túng giá làm nhiễu loạn thị trường vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi

    (5) Thống nhất quản lý nhà nước về đất đai chưa đầy đủ và còn thiếu thống nhất; các quy định của pháp luật liên quan đến đất đai còn thiếu thống nhất, đồng bộ, thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung;

    (6) Việc đầu tư, nghiên cứu quy hoạch, phân bổ hợp lý, tháo gỡ khó khăn vướng mắc để khơi thông nguồn lực đất đai, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng có lúc có nơi chưa được quan tâm thỏa đáng

    =>> Do đó, cần điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 làm cơ sở sửa đổi Luật Đất đai 2024.

    Lý do Chính phủ đề xuất sửa đổi Luật Đất đai 2024

    Lý do Chính phủ đề xuất sửa đổi Luật Đất đai 2024 (Hình từ Internet)

    Tại sao chi phí làm sổ đỏ năm 2026 có thể tăng cao?

    Sổ đỏ là cách gọi phổ biến theo màu của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Căn cứ theo Điều 257 Luật Đất đai 2024 có quy định về giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành như sau:

    Điều 257. Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
    1. Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật này cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.
    2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển tử hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện như sau:

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 159. Bảng giá đất
    […]
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

    Theo đó, hằng năm bảng giá đất sẽ được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung và ban hành mỗi một lần, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

    Như vậy, từ 01/01/2026 bảng giá đất sẽ được ban hành hằng năm.

    Như vậy, bảng giá đất cũ được xây dựng dựa vào khung giá đất (phạm vi giá đất tối thiểu và tối đa cho từng loại đất tại các khu vực). Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ khung giá đất còn bảng giá đất mới sẽ được xây dựng dựa trên nguyên tắc thị trường.

    Bảng giá đất từ năm 2026 được xây dựng theo khu vực, vị trí, trường hợp có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì áp dụng chi tiết đến từng thửa đất.

    Vì vậy làm sổ đỏ sau ngày 01/01/2026 sẽ tốn nhiều tiền hơn vì bảng giá đất mới được xây dựng theo khu vực, vị trí, trường hợp có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì áp dụng chi tiết đến từng thửa đất.

    Xây dựng bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026 như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định việc xây dựng bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026 thực hiện như sau:

    (1) Tổ chức thực hiện định giá đất tiến hành xây dựng bảng giá đất như sau:

    - Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

    - Xác định loại đất, khu vực, vị trí đất tại từng xã, phường, thị trấn đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; xác định loại đất, tổng số thửa đất, số thửa đất của mỗi loại đất đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

    - Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh; phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành đối với việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí;

    - Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin; thiết lập vùng giá trị; lựa chọn thửa đất chuẩn và xác định giá cho thửa đất chuẩn; lập bảng tỷ lệ so sánh đối với việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

    - Xây dựng dự thảo bảng giá đất và dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.

    (2) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

    - Xây dựng dự thảo Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;

    - Đăng hồ sơ lấy ý kiến đối với dự thảo bảng giá đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 30 ngày;

    - Lấy ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo bảng giá đất của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan thuế, tổ chức công chứng nhà nước, tổ chức tư vấn xác định giá đất;

    - Tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;

    - Chỉ đạo tổ chức thực hiện định giá đất tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.

    (3) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ trình thẩm định bảng giá đất;

    - Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện thẩm định bảng giá đất và gửi văn bản thẩm định bảng giá đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.

    (4) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất theo ý kiến của Hội đồng thẩm định bảng giá đất; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    (5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất, công bố công khai và chỉ đạo cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    26