Lượng xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất được xác định như thế nào?
Nội dung chính
Lượng xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất được xác định như thế nào?
Xác định lượng xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành như sau:
Tỷ lệ hao hụt xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu phải phù hợp với tỷ lệ hao hụt theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BCT ngày 08/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
a) Lượng xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí vận chuyển bằng phương tiện vận tải đường thủy qua cửa khẩu cảng thủy nội địa, cửa khẩu cảng biển căn cứ theo Thông báo kết quả giám định về lượng của Thương nhân giám định hoặc Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
Trường hợp giữa kết quả giám định và lượng thể hiện trên Hóa đơn, Vận đơn, Hợp đồng có chênh lệch thì xác định như sau:
a.1) Nếu lượng chênh lệch nằm trong dung sai của Hợp đồng nhưng không vượt quá tỷ lệ hao hụt theo quy định của Bộ Công Thương:
Trường hợp lượng xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu thể hiện trong Thông báo kết quả giám định về lượng có chênh lệch so với lượng xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu ghi trên Hóa đơn, Vận đơn, Hợp đồng nhưng phù hợp với dung sai xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu ghi trên Hợp đồng do tính chất hàng hóa thì lượng xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu để tính thuế là lượng trên Thông báo kết quả giám định của Thương nhân giám định hoặc Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
a.2) Nếu lượng chênh lệch không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a.1 Khoản này:
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục đối chiếu các thông tin (lượng, trị giá) trên tờ khai với Hóa đơn bán hàng (hoặc Phiếu xuất kho), Đơn đặt hàng, Thông báo kết quả giám định về lượng, ý kiến giải trình của Thương nhân để xem xét cụ thể.
b) Lượng xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái xuất vận chuyển bằng xe téc, xe bồn qua cửa khẩu đường bộ (cửa khẩu chính, cửa khẩu quốc tế) căn cứ theo đồng hồ đo hoặc cân xe tại kho khi bơm xăng dầu, hóa chất, khí vào téc, bồn xe (phương pháp cân xe chỉ áp dụng đối với mặt hàng dầu FO, khí xuất khẩu, tái xuất); trường hợp không có đồng hồ đo thì căn cứ Thông báo kết quả giám định về lượng của thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của Thương nhân kinh doanh xăng dầu, hóa chất, khí.
Những nơi không có thương nhân giám định thì lượng xăng dầu, hóa chất, khí được xác định bằng Barem phương tiện vận chuyển.
c) Đối với xăng dầu cung ứng cho tàu biển (bao gồm xăng dầu đã nhập khẩu hoặc xăng dầu đã tạm nhập) được xác định như sau:
c.1) Xăng dầu bơm trực tiếp từ kho xuống tàu biển được xác định bằng đồng hồ đo của kho chứa.
c.2) Xăng dầu bơm từ kho xuống phương tiện vận tải để tiếp tục vận chuyển cung ứng cho tàu biển:
c.2.1) Lượng xăng dầu bơm từ kho xuống phương tiện vận chuyển được xác định bằng đồng hồ đo của kho chứa trên đất liền;
c.2.2) Lượng xăng dầu này bơm từ phương tiện vận chuyển sang tàu biển được xác định bằng một trong các phương pháp: Barem (của phương tiện vận chuyển hoặc khoang chứa nhiên liệu của tàu biển), đồng hồ đo (của phương tiện vận tải hoặc tàu biển) tùy theo Điều kiện cụ thể của từng tàu biển và phù hợp với thông lệ được áp dụng đối với mặt hàng này;
c.2.3) Lượng xăng dầu trên Biên bản giao nhận nhiên liệu giữa phương tiện vận tải và tàu biển là cơ sở để xác nhận thông quan theo quy định;
c.2.4) Trường hợp có chênh lệch giữa đồng hồ đo của kho chứa và Biên bản giao nhận nhiên liệu, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập căn cứ Biên bản giao nhận nhiên liệu, Hóa đơn và chứng từ thanh toán, ý kiến giải trình của thương nhân để xác định lượng xăng dầu thực xuất khẩu, tái xuất và thực hiện thanh Khoản tờ khai tạm nhập.
d) Đối với nhiên liệu bay cung ứng cho máy bay (bao gồm nhiên liệu đã nhập khẩu hoặc nhiên liệu đã tạm nhập): Nhiên liệu cung ứng cho máy bay được xác định bằng đồng hồ đo lưu lượng của phương tiện tra nạp chuyên dụng cho máy bay;
đ) Đối với xăng dầu cung ứng cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP: Xăng dầu cung ứng cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP được xác định bằng một trong các phương pháp: Đồng hồ đo của kho chứa hoặc Barem của phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu, khí;
e) Cân, đồng hồ đo xác định lượng xăng dầu, hóa chất, khí phải được kiểm định theo quy định của pháp luật về đo lường và niêm phong của Thương nhân (trừ đồng hồ đo của máy bay, tàu biển).
Trường hợp sử dụng Barem để xác định lượng thì phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực do cơ quan kiểm định hoặc tổ chức giám định độc lập cấp;
g) Lượng dầu thô xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ theo Thông báo kết quả giám định về lượng của thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
h) Đơn vị tính lượng của xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu và dầu thô được quy đổi theo đơn vị tính quy định tại Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Trên đây là nội dung quy định về việc xác định lượng xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 69/2016/TT-BTC.