Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Lịch nghỉ Tết Giáp Thìn 2024 có được đề xuất kéo dài 07 ngày bắt đầu từ ngày 29 tháng Chạp không?

Lịch nghỉ Tết Giáp Thìn 2024 có được đề xuất kéo dài 07 ngày bắt đầu từ ngày 29 tháng Chạp không?Người lao động làm thêm giờ vào ban ngày của ngày Tết thì tiền lương được tính như thế nào?

Nội dung chính


    Đề xuất lịch nghỉ Tết Giáp Thìn 2024 kéo dài 07 ngày bắt đầu ngày 29 tháng chạp?

    Theo đó, lịch nghỉ Tết Giáp Thìn 2024 có thể kéo dài 7 ngày, bắt đầu từ ngày 29 tháng chạp Quý Mão đến ngày 5 tháng giêng Giáp Thìn (8-14/2/2024).

    Theo phương án lịch nghỉ tết này, công chức sẽ đi làm trở lại vào ngày 6 tháng giêng Giáp Thìn, tức ngày 15/2/2024.

    Đề xuất này đã được 16 đơn vị, bộ ngành đồng tình và nếu được Chính phủ thông qua, đây sẽ là lịch nghỉ Tết dài nhất trong vòng 5 năm trở lại đây.

    Đề xuất lịch nghỉ Tết Giáp Thìn 2024 kéo dài 07 ngày bắt đầu ngày 29 tháng chạp? (Hình từ Internet)

    Mùng 1 Tết 2024 vào ngày nào?

    Mùng 1 Tết 2024 sẽ rơi vào thứ bảy ngày 10/02/2024 Dương lịch. Và mùng 2 và mùng 3 Tết 2024 sẽ tương ứng rời vào ngày 11/02/2024 và 12/02/2024 Dương lịch.

    Người lao động làm thêm giờ vào ban ngày của ngày Tết thì tiền lương được tính như thế nào?

    Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

    Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

    c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, người lao động làm thêm giờ ban ngày vào ngày tết thì được hưởng lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    Chậm quay lại làm việc sau nghỉ tết từ bao nhiêu ngày có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    Tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

    đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

    e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

    ...

    Như vậy, người lao động nghỉ Tết 2024 chậm quay lại làm việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên sẽ bị coi là tự ý bỏ việc không có lý do. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp này. Trừ trường hợp đã xin phép và được người sử dụng lao động đồng ý.

    3