Ký kết chương trình, dự án của Bộ Tài chính sử dụng vốn nước ngoài được quy định ra sao?
Nội dung chính
Ký kết chương trình, dự án của Bộ Tài chính sử dụng vốn nước ngoài được quy định tại Điều 9 Quy chế quản lý và thực hiện chương trình, dự án của Bộ Tài chính có sử dụng tài trợ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định 1696/QĐ-BTC năm 2009, cụ thể:
(1) Ký kết chương trình, dự án là các hoạt động nhằm đi đến thoả thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc thoả thuận hợp tác cấp Bộ (Bộ Tài chính Việt Nam) với phía nhà tài trợ nước ngoài hoặc đối tác nước ngoài về các vấn đề liên quan đến chương trình, dự án trong đó thể hiện cam kết của hai bên đối với chương trình, dự án cụ thể.
(2) Việc ký kết chương trình, dự án phải tuân thủ các quy định của Luật số 41/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế, Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 01/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, các văn bản pháp lý khác của Nhà nước.
(3) Cơ sở đề xuất ký kết chương trình, dự án là Văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
(4) Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền ký kết của Bộ Tài chính (được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ký kết hoặc ký kết trong phạm vi quyền hạn của Bộ Tài chính), trình tự, thủ tục ký kết chương trình, dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quy chế làm việc trong hoạt động đối ngoại của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1422/QĐ-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(5) Đối với các chương trình, dự án không thuộc thẩm quyền ký kết của Bộ Tài chính, chủ dự án hoặc đơn vị được giao chủ trì thực hiện chuơng trình, dự án chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục pháp lý về trình duyệt, ký kết theo quy định tại Điều 20, 21 và 22 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 01/2008/TT-BNG của Bộ Ngoại giao nêu trên.