Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như thế nào?

Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở? Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở? Trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư?

Nội dung chính

    Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 139 Luật Nhà ở 2023 quy định kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở như sau:

    - Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở;

    - Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ nhà ở.

    Như vậy, kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định cụ thể như trên.

    Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như thế nào?

    Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 139 Luật Nhà ở 2023 quy định thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2023, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2023;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2023.

    Căn cứ theo Điều 136 Luật Nhà ở 2023 quy định các trường hợp nhà ở phải phá dỡ như sau:

    - Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ bao gồm:

    + Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;

    + Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023;

    + Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    + Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt;

    + Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2023.

    - Việc phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2023 thực hiện theo quy định Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng.

    Như vậy, thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định cụ thể như trên.

    Trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như sau:

    (1) Trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:

    - Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn di dời theo quyết định di dời khẩn cấp mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không di dời thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Nhà ở 2023 để áp dụng đối với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện di dời, đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan công an cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư cần di dời để niêm yết tại nơi có nhà chung cư thuộc diện di dời và thông báo trực tiếp đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải thực hiện di dời;

    - Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế di dời, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư cần di dời, chủ đầu tư dự án, cơ quan công an cấp huyện và các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức cưỡng chế di dời theo nội dung quyết định cưỡng chế di dời.

    (2) Trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày hết hạn di dời theo quyết định di dời mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không di dời thì chủ đầu tư có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Nhà ở 2023 để áp dụng đối với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện di dời, đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan công an cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư và niêm yết tại nơi có nhà chung cư để thông báo cho các chủ sở hữu biết;

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế di dời, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư, chủ đầu tư dự án, cơ quan công an cấp huyện và các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức cưỡng chế di dời theo nội dung quyết định cưỡng chế di dời.

    Như vậy, trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo như quy định trên.

    12