Kinh doanh phòng trọ nộp thuế thu nhập cá nhân như thế nào theo quy định pháp luật?
Nội dung chính
Kinh doanh phòng trọ nộp thuế thu nhập cá nhân như thế nào theo quy định pháp luật?
Căn cứ Điểm 2 Phụ lục 1 (Ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn danh mục ngành nghề, tính thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh, cụ thể:
- Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Hoạt động lưu trú không bao gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam... thì:
+ Tỷ lệ % tính thuế GTGT là 5%;
+ Thuế suất thuế TNCN là 2%.
- Cho thuê tài sản gồm: Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú; Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ... thì:
+ Tỷ lệ % tính thuế GTGT là 5%;
+ Thuế suất thuế TNCN là 2%.
Trường hợp ông Vũ trình bày, có 8 căn phòng cho sinh viên thuê (giá 2 triệu đồng/phòng/tháng) thuộc đối tượng cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ lưu trú cho sinh viên phát sinh doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì thực hiện kê khai tính thuế theo tỷ lệ 7% trên doanh thu cho thuê, trong đó thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 2%.
Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh thông báo ông Vũ biết để thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn.