Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng theo Thông tư 24 như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng như thế nào? Nghiệm thu công trình xây dựng được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng theo Thông tư 24 như thế nào?

    Căn cứ khoản 1b Điều 10 Thông tư 174/2021/TT-BQP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 24/2025/TT-BQP quy định về kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng như sau:

    Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình như sau:

    - Cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư thành lập bộ phận độc lập với ban quản lý dự án (bộ phận quản lý dự án) kiểm tra, làm cơ sở ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình. Trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra; chủ đầu tư chỉ được đề nghị một cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra đối với các công trình thuộc dự án;

    - Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị tham gia kiểm tra công trình thuộc các dự án phục vụ quốc phòng do địa phương quyết định đầu tư.

    Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng như thế nào?

    Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng như thế nào? (Hình từ Internet)

    Điều kiện để được nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng là gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định về nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng như sau:

    Trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:

    - Các công việc xây dựng đã được thi công đầy đủ theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt;

    - Công tác nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, giai đoạn trong quá trình thi công được thực hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định 06/2021/NĐ-CP;

    - Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;

    - Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và quy định của pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.

    Nghiệm thu công trình xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 123 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 45 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về nghiệm thu công trình xây dựng như sau:

    - Việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm:

    + Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết;

    + Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.

    - Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng và được nghiệm thu theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

    - Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng.

    - Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp; công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; công trình sử dụng vốn đầu tư công phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định như sau:

    + Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp;

    + Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

    - Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu, giải quyết sự cố công trình xây dựng và công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp. 

    Công trình quốc phòng và khu quân sự được phân loại thế nào?

    Căn cứ tại Điều 5 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 có quy định về công trình quốc phòng và khu quân sự được phân loại gồm những gì? như sau:

    Điều 5. Phân loại công trình quốc phòng và khu quân sự
    1. Theo chức năng nhiệm vụ, mục đích sử dụng, công trình quốc phòng và khu quân sự phân thành loại A, loại B, loại C và loại D.
    2. Công trình quốc phòng và khu quân sự loại A phục vụ nhiệm vụ tác chiến phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, bao gồm:
    a) Công trình quốc phòng gồm công trình chỉ huy, công trình tác chiến, bảo đảm tác chiến; công trình sơ tán thời chiến của Ban, Bộ, ngành trung ương; sân bay quân sự, bến cảng quân sự; hang động tự nhiên được cải tạo hoặc quy hoạch sử dụng cho nhiệm vụ tác chiến, phòng thủ; thành cổ, pháo đài cổ, hầm, hào, lô cốt do lịch sử để lại;
    b) Khu quân sự gồm khu vực sở chỉ huy các cấp, căn cứ quân sự, khu vực bố trí trận địa chiến đấu, bảo đảm chiến đấu.
    3. Công trình quốc phòng và khu quân sự loại B phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập của lực lượng quân đội và Dân quân tự vệ, bao gồm:
    a) Công trình quốc phòng gồm công trình trường bắn, thao trường huấn luyện;
    b) Khu quân sự gồm trường bắn, trung tâm huấn luyện, khu vực phục vụ diễn tập quân sự thuộc Bộ Quốc phòng.
    4. Công trình quốc phòng và khu quân sự loại C phục vụ cất trữ, sửa chữa, tiêu hủy vũ khí, đạn dược, trang bị, nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất các sản phẩm quốc phòng, bao gồm:
    a) Công trình quốc phòng để cất trữ đạn dược, vũ khí, trang bị kỹ thuật các cấp; cất trữ vật chất hậu cần, xăng dầu phục vụ quân đội; công trình phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, tiêu hủy vũ khí, đạn dược, trang bị;
    b) Khu quân sự gồm kho đạn dược, vũ khí, trang bị kỹ thuật, vật chất hậu cần; nhà máy, xí nghiệp quốc phòng, cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm vũ khí, khu vực xử lý tiêu hủy vũ khí, đạn dược.
    5. Công trình quốc phòng và khu quân sự loại D phục vụ sinh hoạt, học tập, làm việc thường xuyên của quân đội, bao gồm:
    a) Công trình quốc phòng gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà ăn, nhà bếp, hội trường, nhà chuyên dùng, công trình hạ tầng kỹ thuật;
    b) Khu quân sự gồm trụ sở cơ quan quân sự các cấp, doanh trại quân đội, học viện, nhà trường, viện nghiên cứu, bệnh viện, bệnh xá, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng quân đội, trung tâm văn hóa, thể thao quốc phòng, khu nhà công vụ, bảo tàng quân sự và cơ sở giam giữ.
    6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, công trình quốc phòng và khu quân sự được phân loại theo chức năng nhiệm vụ, mục đích sử dụng, công trình quốc phòng và khu quân sự phân thành loại A, loại B, loại C và loại D.

    saved-content
    unsaved-content
    1