Công viên đa chức năng là gì? Công viên đa chức năng được thiết kế thế nào?
Nội dung chính
Công viên đa chức năng là gì? Công viên đa chức năng được thiết kế thế nào?
Căn cứ khoản 11 Điều 3 Nghị định 258/2025/NĐ-CP quy định về Quy trình quản lý, duy trì cây xanh sử dụng công cộng như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
8. Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ tuổi tối thiểu 50 năm.
9. Cây có nguy cơ gây nguy hiểm là cây hoặc một phần của cây có nguy cơ gãy đổ gây tai nạn cho người, làm hư hỏng các phương tiện và công trình; cây có chứa độc tố gây nguy hiểm cho con người; cây bị sâu mục gốc hoặc thân cây; cây bị sâu bệnh có nguy cơ gây bệnh trên diện rộng.
10. Chặt hạ, dịch chuyển cây xanh là công tác loại bỏ hoàn toàn cây xanh hoặc di dời cây xanh từ vị trí hiện tại đến một vị trí mới.
11. Công viên là khu vực được sử dụng vào mục đích công cộng với chức năng bảo vệ và phát triển các nguồn thiên nhiên, tạo cảnh quan, cải thiện môi trường sinh thái hoặc tạo không gian vui chơi, nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí cho tất cả mọi người.
12. Công viên đa chức năng là một loại công viên được thiết kế để sử dụng với nhiều chức năng bao gồm tạo cảnh quan, cải thiện môi trường sinh thái, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, thoát nước mưa và các mục đích khác.
[...]
Như vậy, công viên đa chức năng là một loại công viên được thiết kế để phục vụ đồng thời nhiều mục đích khác nhau, chứ không chỉ đơn thuần để tham quan hoặc vui chơi như công viên truyền thống.
Cụ thể, công viên đa chức năng có thể đảm nhận các chức năng sau:
- Tạo cảnh quan.
- Cải thiện môi trường sinh thái.
- Vui chơi, giải trí cho cộng đồng.
- Thể dục, thể thao.
- Thoát nước mưa.
- Các mục đích khác.
Công viên đa chức năng là gì? Công viên đa chức năng được thiết kế thế nào? (Hình từ Internet)
Ở các công viên, khu vui chơi, giải trí thì ai là người thu gom chất thải?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:
Điều 59. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào từng loại thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có nhân sự, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát;
b) Xây dựng, lắp đặt công trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; có phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
c) Ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý;
d) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải trong quá trình thẩm định, cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, tổ chức hoặc cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí chính là bên chịu trách nhiệm bố trí nhân lực thu gom chất thải và làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý của họ.
Hộ gia đình không được đổ chất thải từ hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng ở khu vực nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 64 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:
Điều 64. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
[...]
7. Chất thải từ hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông thôn chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải phải được tái sử dụng hoặc đổ thải theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và nguồn nước mặt khác làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và quy hoạch địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng; bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước.
9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế hệ thống thu gom chất thải rắn phù hợp với việc phân loại chất thải rắn tại nguồn của khu trung tâm thương mại kết hợp với căn hộ; chung cư kết hợp với văn phòng; tổ hợp công trình cao tầng có chức năng hỗn hợp.
Như vậy, hộ gia đình không được đổ chất thải từ hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và nguồn nước mặt khác làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.