Khu đền Angkor Wat nổi tiếng thuộc nước nào?
Nội dung chính
Khu đền Angkor Wat nổi tiếng thuộc nước nào?
Angkor Wat (tiếng Latinh hoá: Ângkôr Vôtt, tiếng Việt: Ăng-co Vát) là một quần thể đền đài và là di tích tôn giáo lớn nhất thế giới, rộng 162,6 hecta (1.626.000 mét vuông). Angkor Wat là một trong 7 kỳ quan thế giới được UNESCO công nhận. Quần thể di tích đền Angkor có đến trên 1.000 ngôi đền với kích cỡ và hình dáng khác nhau. Các ngôi đền nổi tiếng là khu đền Angkor Wat và Angkor Thom.
Khu đền Angkor Wat có kiến trúc hoành tráng nhất trong toàn bộ quần thể có lối vào chính theo hướng Tây thẳng hướng mặt trời lặn. Khu đền Angkor Wat có 398 gian phòng, nối liền nhau bởi 1.500m hành lang. Bên trên, 5 toà tháp liên hoàn nhau bằng 3 tầng kiến trúc, trong đó toà tháp cao nhất lên tới 65m, 4 tháp phụ cao 40m. Con đường dẫn tới chính môn của Angkor Wat cũng làm bằng đá tảng dài 230m, rộng gần 10m và có độ cao 5m so với mặt nước hồ ở hai bên đền.
Khu đền Angkor Wat nổi tiếng thuộc nước nào? Khu đền Angkor Wat thuộc đất nước Campuchia hiện tại, nằm cách Siem Reap khoảng 6 km về phía Bắc. Khu đền Angkor Wat được vua Suryavarman II xây dựng vào nửa đầu thế kỷ XII. Diện tích của cả Khu đền Angkor Wat kéo dài hơn 248 dặm vuông (400 km2), ban đầu được xây dựng để thờ Hindu giáo nhưng sau này do sự du nhập và phát triển mạnh của đạo Phật, Angkor Wat đã chuyển sang thờ Phật giáo.
Dưới đây là 10 kỳ quan thế giới được UNESCO công nhận:
- Kim tự tháp Giza, Ai Cập.
- Khazneh, Petra, Jordan.
- Thành phố cổ Machu Picchu, Peru.
- Khu đền Angkor Wat, Camphuchia.
- Vạn Lý Trường Thành, Trung Quốc.
- Tháp Eiffel, Paris, Pháp.
- Stonehenge, Anh.
- Moai, Easter Island ( Rapa Nui), Polynesia.
- Tháp Burj Khalifa, Dubai, các Tiểu Vương Quốc Ả Rập thống nhất.
- Đền Taj Mahal, Agra, Ấn Độ.
Lưu ý: Thông tin Khu đền Angkor Wat nổi tiếng thuộc nước nào chỉ mang tính chất tham khảo.
Khu đền Angkor Wat nổi tiếng thuộc nước nào? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại Việt Nam là gì?
Căn cứ Điều 6 Luật Di sản văn hóa 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025 về Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa như sau:
- Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các hình thức sở hữu đều được quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của Luật Di sản văn hóa 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân.
- Di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài được bảo hộ theo luật pháp quốc tế và theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, hài hòa với quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cộng đồng, cá nhân; tôn trọng sự đa dạng văn hóa, sự đối thoại giữa các cộng đồng và tính đặc thù dân tộc, vùng, miền.
- Ưu tiên bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa có nguy cơ bị mai một, thất truyền, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, các dân tộc thiểu số rất ít người và những di sản văn hóa có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.
- Bảo đảm giữ gìn tối đa yếu tố gốc cấu thành di tích và tính nguyên gốc của di sản tư liệu; giá trị và hình thức thể hiện vốn có của di sản văn hóa phi vật thể.
- Tôn trọng quyền của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể và nghệ nhân di sản văn hóa phi vật thể trong việc quyết định các yếu tố cần được bảo vệ và hình thức, mức độ cần được phát huy của di sản văn hóa; xác định nguy cơ, tác động đe dọa sự tồn tại và lựa chọn giải pháp bảo vệ di sản văn hóa.
- Lồng ghép việc bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương.
Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa tại Việt Nam?
Căn cứ Điều 144 Luật Đất đai 2024 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh áp dụng đối với chùa Một Cột như sau:
- Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa được thực hiện như sau:
+ Trường hợp đất chỉ do một cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó;
+ Trường hợp có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng người sử dụng đất. Người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.