Khu đất xây dựng công trình công cộng cần đảm bảo yêu cầu gì?
Nội dung chính
Khu đất xây dựng công trình công cộng cần đảm bảo yêu cầu gì?
Căn cứ tiết 5.1.1 tiểu mục 5.1 mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4319:2012 về Nhà và công trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế quy định như sau:
5. Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng
5.1. Yêu cầu về khu đất xây dựng công trình
5.1.1. Khu đất để xây dựng nhà và công trình công cộng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực được phê duyệt;
b) Sử dụng đất đai và không gian đô thị hợp lý;
c) Phù hợp với nhu cầu sử dụng;
d) An toàn phòng cháy, chống động đất, phòng và chống lũ;
e) Đạt được hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường;
f) Phù hợp trình độ phát triển kinh tế của từng địa phương;
g) Tiết kiệm chi phí, năng lượng, đảm bảo tính năng kết cấu.
CHÚ THÍCH:
1) Nếu trên khu đất xây dựng có các công trình văn hóa, các di tích lịch sử được nhà nước và địa phương công nhận, phải thực hiện theo các qui định có liên quan.
2) Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, khi xây dựng công trình ở các vùng đất trống, đất mới, cải tạo hoặc xây chen trong khu vực quốc phòng, khu vực thường xuyên có lũ, lụt… cần phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.1.2. Khu đất để xây dựng nhà và công trình công cộng phải bố trí sân vườn, cây xanh, bãi đổ xe… và phân khu chức năng rõ ràng, bố trí lối ra vào thuận tiện trong sử dụng và sơ tán khi có tình huống khẩn cấp.
Như vậy, yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng, khu đất để xây dựng nhà và công trình công cộng cần đảm bảo các yêu cầu trên.
Khu đất xây dựng công trình công cộng cần đảm bảo yêu cầu gì? (Hình từ Internet)
Trường mầm non có phải là công trình công cộng hay không?
Căn cứ Mục 2 Phụ lục I Phân loại công trình theo công năng sử dụng được ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
I. CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH DÂN DỤNG (CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG)
Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng (công trình dân dụng) là công trình kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác (có thể là một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình) phục vụ cho các hoạt động, nhu cầu của con người như ở; học tập, giảng dạy; làm việc; kinh doanh; tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao; tập trung đông người; ăn uống, vui chơi, giải trí, thăm quan; xem hoặc thưởng thức các loại hình nghệ thuật, biểu diễn, thi đấu thể thao; trao đổi, tiếp nhận thông tin, bưu phẩm; khám bệnh, chữa bệnh; tôn giáo, tín ngưỡng; và các công trình cung cấp các dịch vụ, nhu cầu khác của con người, bao gồm:
1. Công trình nhà ở: Các tòa nhà chung cư, nhà ở tập thể khác; nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác.
2. Công trình công cộng:
a) Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu:
- Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình sử dụng cho mục đích giáo dục, đào tạo, nghiên cứu trong các cơ sở sau: Nhà trẻ, trường mẫu giáo; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường có nhiều cấp học; trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp; trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường hoặc trung tâm đào tạo khác;
- Trạm khí tượng thủy văn, trạm nghiên cứu địa chấn, cơ sở nghiên cứu vũ trụ; các trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác.
b) Công trình y tế:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình sử dụng cho mục đích khám chữa bệnh trong các cơ sở sau: Bệnh viện, phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa); trạm y tế; nhà hộ sinh, điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế; các cơ sở y tế khác.
[...]
Theo đó, trường mầm non (bao gồm nhà trẻ, trường mẫu giáo) thuộc nhóm công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, và nhóm này nằm trong công trình công cộng của công trình dân dụng.
Như vậy, trường mầm non được xếp là công trình công cộng theo quy định pháp luật hiện hành.
Tổng diện tích khu đất xây dựng trường mầm non được xác định trên cơ sở gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Quy định ban hành kèm Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT quy định về diện tích khu đất xây trường mầm non xác định như sau:
Tổng diện tích khu đất xây dựng trường (bao gồm các điểm trường) được xác định trên cơ sở số nhóm, lớp, số trẻ em với bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ em; đối với các đô thị loại III trở lên (theo công nhận loại đô thị của cấp có thẩm quyền) cho phép bình quân tối thiểu 8m2 cho một trẻ em.
Ngoài ra, căn cứ khoản 4 Điều 5 Quy định ban hành kèm Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về định mức diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình trường mầm non như sau:
- Khối phòng hành chính quản trị được thực hiện theo các quy định hiện hành;
- Các khối: phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phòng tổ chức ăn; phụ trợ được quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT
Các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em cao không quá 03 tầng; bảo đảm điều kiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận sử dụng.