Khi nhà nước thay đổi các chính sách thì có được điều chỉnh hợp đồng xây dựng không?
Nội dung chính
Khi nhà nước thay đổi các chính sách thì có được điều chỉnh hợp đồng xây dựng không?
Theo khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng 2014 quy định về những trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:
Điều 143. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
[...]
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật....
Theo đó, khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì sẽ được điều chỉnh hợp đồng xây dựng.
Khi nhà nước thay đổi các chính sách thì có được điều chỉnh hợp đồng xây dựng không? (Hình từ Internet)
Phạm vi công việc thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định thế nào?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng quy định như sau:
Điều 12. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng
1. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu phù hợp với phạm vi công việc của hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng cụ thể, phạm vi công việc thực hiện được xác định như sau:
a) Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: Là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; khảo sát; quản lý dự án; quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng; giám sát thi công xây dựng; thẩm tra thiết kế, dự toán và các công việc tư vấn khác trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Là việc cung cấp vật liệu xây dựng, nhân lực, máy và thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: Là việc cung cấp thiết bị; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có) theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
d) Đối với hợp đồng EPC: Là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử không tải và có tải; những công việc khác theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
đ) Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: Nội dung chủ yếu là việc lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử không tải và có tải; bàn giao công trình sẵn sàng đi vào hoạt động cho bên giao thầu và những công việc khác theo đúng dự án được phê duyệt.
2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.
Theo đó, phạm vi công việc thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định được xác định cụ thể theo quy định nêu trên.
Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng được quy định ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP về các nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:
Điều 36. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng bao gồm cả thời gian được gia hạn thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
3. Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
4. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt thì phải được chấp thuận chủ trương điều chỉnh giá hợp đồng của người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao đối với các dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước khi thực hiện điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, giá gói thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về đấu thầu.
Theo đó, việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được thực hiện trong thời gian hợp đồng đang hiệu lực, bao gồm cả thời gian gia hạn.
Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp cụ thể theo quy định. Với hợp đồng trọn gói, điều chỉnh chỉ áp dụng cho khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng đã ký và trong các trường hợp theo quy định.
Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt quá giá gói thầu hoặc dự toán đã phê duyệt. Nếu giá vượt quá, cần có sự chấp thuận của người có thẩm quyền trước khi điều chỉnh, và đảm bảo đủ vốn thanh toán cho bên nhận thầu theo thỏa thuận.
Việc điều chỉnh dự toán và giá gói thầu phải tuân thủ quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và đấu thầu.