Khi nào đất ở được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Nội dung chính
Khi nào đất ở được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Căn cứ quy định Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về các trường hợp đất ở được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
(1) Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
(2) Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(3) Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
(4) Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
(5) Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
(6) Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.
(7) Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Như vậy, đất ở được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong các trường hợp đặc biệt như: đất của cơ sở xã hội hóa, đất ở vùng khó khăn, đất của người có công, hộ nghèo, đất bị thu hồi, đất được xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa hoặc khi người nộp thuế gặp sự kiện bất khả kháng được quy định cụ thể như trên.
Khi nào đất ở được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? (Hình từ Internet)
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu 2025 bao lâu?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b) Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Như vậy, thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.
Hồ sơ miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 57 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định thủ tục hồ sơ miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC cụ thể như sau:
(1) Đối với trường hợp miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống
- Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC Tải về
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Quyết định giao đất
+ Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất
+ Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) căn cứ vào hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
Trong đó:
- Đối với hồ sơ miễn giảm thuộc đối tượng quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 9 và khoản 2, khoản 3 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
+ Hằng năm, UBND cấp xã rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
- Đối với hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế căn cứ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
(2) Đối với trường hợp miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống
- Trường hợp này không phải nộp hồ sơ miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Cơ quan thuế thông qua ứng dụng TMS kết xuất các đối tượng được miễn thuế gửi danh sách đến UBND cấp xã nơi người nộp thuế có đất để đối chiếu và xác nhận của từng hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế.
- Trên cơ sở danh sách đối tượng miễn thuế do UBND cấp xã gửi đến cơ quan thuế sẽ thực hiện ban hành Quyết định miễn thuế theo thẩm quyền quy định.