Khi nào cần kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì?
Nội dung chính
Khi nào cần kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì?
Căn cứ khoản 5 Điều 33 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì:
Điều 33. Thực hiện bảo trì công trình xây dựng
[...]
5. Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình đã được phê duyệt;
b) Khi phát hiện thấy công trình, bộ phận công trình có hư hỏng hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
c) Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;
d) Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.[...]
Theo đó, kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình đã được phê duyệt;
- Khi phát hiện thấy công trình, bộ phận công trình có hư hỏng hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
- Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;
- Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;
- Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Khi nào cần kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì? (Hình từ Internet)
Quy trình bảo trì công trình xây dựng 2025 bao gồm?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, quy định về quy trình bảo trì công trình xây dựng như sau:
Theo đó, 11 Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
(1) Các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình;
(2) Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình;
(3) Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;
(4) Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;
(5) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;
(6) Quy định thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;
(7) Quy định về nội dung, phương pháp và thời điểm đánh giá lần đầu, tần suất đánh giá đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và quy định của pháp luật có liên quan;
(8) Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;
(9) Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;
(10) Quy định về hồ sơ bảo trì công trình xây dựng và việc cập nhật thông tin vào hồ sơ bảo trì công trình xây dựng;
(11) Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
Trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng được quy định như nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, quy định về quy trình bảo trì công trình xây dựng như sau:
Theo đó, trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng:
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng;
- Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
- Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình bảo trì cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;
- Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 47 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.
Phía trên là thông tin tham khảo Khi nào cần kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì?