Khi bố mẹ cho tặng đất cho con có bắt buộc phải đóng thuế không 2025?
Nội dung chính
Bố mẹ cho tặng đất cho con có phải nộp thuế không 2025?
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập được miễn thuế TNCN như sau:
Thu nhập được miễn thuế
...
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, theo quy định pháp luật, trường hợp bố mẹ cho tặng đất cho con không phải nộp thuế TNCN.
Bố mẹ cho tặng đất cho con có phải nộp thuế không 2025? (Hình từ internet)
Thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ khi bố mẹ cho tặng đất cho con là bao lâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ như sau:
Đăng ký biến động
...
3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên, thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ khi bố mẹ cho tặng đất cho con là 30 ngày kể từ ngày xảy ra biến động cụ thể trong các trường hợp sau:
- Biến động liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thay đổi về quyền sử dụng đất (các trường hợp a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024).
- Trong trường hợp thi hành án: Thời hạn được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án hoặc tài sản bán đấu giá.
- Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất: Thời hạn được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Cần đáp ứng điều kiện gì để được sang tên sổ đỏ?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định pháp luật thì để sang tên sổ đỏ cho người khác cần đáp ứng các điều kiện cụ thể là:
- Cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy chứng nhận liên quan đến quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Ngoại trừ một số trường hợp như thừa kế, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và các trường hợp cụ thể theo luật.
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết hợp pháp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc chịu biện pháp bảo đảm thi hành án.
- Phải còn trong thời hạn sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định pháp luật.