Kết luận của Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất bắt buộc phải thể hiện bằng quyết định của Hội đồng quản lý đúng không?
Nội dung chính
Kết luận của Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất bắt buộc phải thể hiện bằng quyết định của Hội đồng quản lý đúng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Hội đồng quản lý
...
5. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất đảm bảo một số nội dung sau:
a) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Trường hợp không tổ chức họp, việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản lý được thực hiện bằng văn bản.
b) Các kết luận của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản lý.
c) Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số bằng biểu quyết, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý có hiệu lực khi có trên 50% trong tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý (trong trường hợp biểu quyết tại cuộc họp).
Tại điểm b khoản 5 Điều 9 Nghị định 104/2024/NĐ-CP có quy định về chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất phải đảm bảo các kết luận của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản lý.
Như vậy, kết luận của Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất không bắt buộc phải thể hiện bằng quyết định của Hội đồng quản lý. Mà có thể được thể hiển bằng nghị quyết hoặc quyết định.
Kết luận của Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất bắt buộc phải thể hiện bằng quyết định của Hội đồng quản lý đúng không? (Ảnh từ Internet)
Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng của Quỹ phát triển đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng của Quỹ phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ phát triển đất có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản, hạch toán độc lập, có vốn điều lệ.
3. Tên gọi: “Quỹ phát triển đất” ghép với tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Quỹ phát triển đất có chức năng tiếp nhận, huy động vốn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn ứng theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Như vậy, Quỹ phát triển đất là một tổ chức tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động độc lập, không vì lợi nhuận.
Chức năng bảo toàn và phát triển vốn.
Quỹ có tư cách pháp nhân đầy đủ, con dấu, tài khoản, vốn điều lệ riêng và tên gọi gắn với với tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chức năng chính của Quỹ là huy động, tiếp nhận và quản lý vốn để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và hoàn trả vốn theo đúng quy định Điều 114 Luật Đất đai 2024, Nghị định 104/2024/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất có tối đa bao nhiêu thành viên?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất như sau:
Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất có tối đa 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý, tối đa 02 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý và các thành viên khác, số lượng, thành phần cụ thể của Hội đồng quản lý được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Số lượng thành viên của Hội đồng quản lý là số lẻ.
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ; 01 Phó Chủ tịch còn lại (nếu có) và thành viên khác của Hội đồng quản lý phải có Lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường.
d) Thành viên của Hội đồng quản lý không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Theo đó, Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất có tối đa là 7 thành viên.
Số lượng thành viên là số lẻ.
Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cùng các thành viên là lãnh đạo các sở liên quan .
Đối với Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ.
Đặc biệt, quy định nghiêm cấm sự liên quan về quan hệ gia đình giữa các thành viên Hội đồng quản lý với Ban kiểm soát và các vị trí lãnh đạo khác của Quỹ theo quy định trên.