Kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?

Kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này?

Nội dung chính

    Kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?

    Kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 9 Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ như sau:

    1. Cá nhân giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xem xét kéo dài thời gian công tác để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và không giữ chức vụ quản lý nếu đáp ứng các điều kiện sau:
    a) Là giáo sư; phó giáo sư; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I là tiến sĩ khoa học; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng II là tiến sĩ;
    b) Có đủ sức khỏe và có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác;
    c) Tổ chức khoa học và công nghệ có nhu cầu và chấp thuận.
    2. Thời gian công tác kéo dài đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
    a) Không quá 10 năm đối với giáo sư; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I là tiến sĩ khoa học;
    b) Không quá 7 năm đối với phó giáo sư; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I;
    c) Không quá 5 năm đối với người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng II là tiến sĩ.
    3. Trong thời gian công tác kéo dài, các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được hưởng lương, các chế độ, chính sách theo quy định và có quyền đề nghị nghỉ làm việc để hưởng chế độ nghỉ hưu.
    4. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xem xét, kéo dài thời gian công tác:
    a) Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ căn cứ định hướng phát triển và tình hình nhân lực của tổ chức, thông báo chủ trương và nhu cầu kéo dài thời gian công tác;
    b) Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này có đơn đề nghị kéo dài thời gian công tác, gửi thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 09 tháng;
    c) Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ xem xét, đánh giá các điều kiện của người có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác;
    d) Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian công tác gửi đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 07 tháng;
    Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian công tác gồm có: Đơn đề nghị kéo dài thời gian công tác của cá nhân; giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định; văn bản đề nghị kéo dài thời gian công tác của tổ chức khoa học và công nghệ nơi cá nhân làm việc;
    đ) Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời gian công tác của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;
    e) Quyết định kéo dài thời gian công tác được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng.

    Trên đây là quy định về Kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 40/2014/NĐ-CP.

    15