Hướng dẫn xác định khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung theo Công văn 5317

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ngày 19/11/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 5317/CT-CS năm 2025 về khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung

Nội dung chính

    Hướng dẫn xác định khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung theo Công văn 5317

    Ngày 19/11/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 5317/CT-CS năm 2025 về khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung.

    >>>> Xem chi tiết: Công văn 5317 Hướng dẫn xác định khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung Tại đây

    Cục Thuế nhận được Công văn 1383/NBI-CNTK ngày 15/8/2025 của Thuế tỉnh Ninh Bình liên quan đến khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

    (1) Tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 quy định về giải quyết về tài chính đất đai, giả đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành thì đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện như sau:

    - Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 1993Luật Đất đai 2003 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được bàn giao đất trên thực tế trước ngày 01/01/2005 thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giả đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng tại thời điểm bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành,

    - Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 1993Luật Đất đai 2003 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất trên thực tế từ ngày 01/01/2005 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giả đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xác định tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế;

    - Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhưng phương án giả đất chưa được trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giả đất được xác định tại thời điểm ban hành quyết định đó.

    Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã thực hiện giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giá đất cụ thể được xác định theo thời điểm ban hành của từng quyết định;

    - Chính phủ quy định về việc áp dụng phương pháp định giá đất và khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tỉnh tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.

    (2) Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 06/11/2025).

    (3) Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 291/2025/NĐ-CP

    Đề nghị Thuế tỉnh Ninh Bình căn cứ quy định tại Luật Đất đai 2024Nghị định 103/2024/NĐ-CPNghị định 291/2025/NĐ-CP và hồ sơ cụ thể để xem xét, xử lý đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

    Hướng dẫn xác định khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung theo Công văn 5317

    Hướng dẫn xác định khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung theo Công văn 5317 (Hình từ Internet)

    Người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai nộp tiền sử dụng đất không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 6 Điều 44 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan và người sử dụng đất cụ thể như sau:

    Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan và người sử dụng đất
    [...]
    6. Người sử dụng đất:
    a) Thực hiện việc kê khai nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này và quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
    b) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
    c) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 45 Nghị định này.
    7. Trách nhiệm của cơ quan, người sử dụng đất trong việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp được phân cấp thẩm quyền theo cơ chế thí điểm, đặc thù thì thực hiện theo các văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về việc cho phép thực hiện cơ chế thí điểm, đặc thù.

    Như vậy, người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện việc kê khai nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Trách nhiệm của Cơ quan thuế trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ ngày 06/11/2025 như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 44 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Cơ quan thuế trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ ngày 06/11/2025 cụ thể như sau:

    (1) Căn cứ quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai và các cơ quan khác chuyển đến, thực hiện tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bao gồm cả tiền thuê đất có mặt nước, tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, công trình ngầm nằm ngoài phần không gian sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 103/2024/NĐ-CP);

    - Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP;

    - Khoản tiền bổ sung theo quy định tại Điều 15, khoản 4 Điều 30, khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP;

    - Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, giảm phải thu hồi theo quy định tại Điều 17, Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP;

    - Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm và thông báo cho người sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    (2) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, giải quyết khiếu nại về tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

    (3) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    (4) Rà soát các trường hợp đã ghi nợ nhưng đến nay chưa hoàn thành việc trả nợ để thông báo đến các trường hợp còn nợ tiền sử dụng đất về việc ghi nợ, thanh toán nợ và xóa nợ tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    (5) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    1