Hướng dẫn chi tiết thủ tục giải chấp sổ đỏ mới nhất hiện nay
Nội dung chính
Giải chấp sổ đỏ là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể về khái niệm “giải chấp sổ đỏ”. Tuy nhiên, theo thực tế, giải chấp sổ đỏ được hiểu là việc xóa thông tin đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất khi thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
Khi thực hiện xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất tại cơ quan có thẩm quyền, sau khi người vay đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay (thường là ngân hàng).
Hướng dẫn chi tiết thủ tục giải chấp sổ đỏ mới nhất hiện nay
Khi bên thế chấp quyền sử dụng đất đã hoàn tất việc thanh toán khoản nợ cho bên nhận thế chấp, thì toàn bộ nghĩa vụ bảo đảm cũng đồng thời chấm dứt hiệu lực.
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, toàn bộ nghĩa vụ bảo đảm bị chấm dứt là một trong những trường hợp xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất (giải chấp sổ đỏ). Theo đó, thủ tục giải chấp sổ đỏ được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất đai.
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm các thành phần sau theo quy định tại Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP:
(1) Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP (01 bản chính). Tải về
(2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc).
(3) Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất thì ngoài giấy tờ, tài liệu quy định tại (1) và (2) còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):
- Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chấp;
- Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm, trừ trường hợp:
- Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
Lưu ý: Tùy từng trường hợp thì nộp thêm:
(1) Trường hợp thực hiện thông qua người đại diện thì văn bản có nội dung về đại diện là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu), trừ trường hợp thực hiện việc đăng ký qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người đại diện quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 99/2022/NĐ-CP (khoản 7 Điều 8 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, khoản 4 Điều 24 Nghị định 99/2022/NĐ-CP).
(2) Trường hợp được miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác (quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 99/2022/NĐ-CP) thì người yêu cầu đăng ký có quyền lựa chọn cung cấp một trong giấy tờ, tài liệu sau đây vào trong hồ sơ đăng ký: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng tín dụng hoặc văn bản khác có thông tin về việc thuộc diện được miễn nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu). Việc nộp giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 99/2022/NĐ-CP chỉ thực hiện một lần trong đăng ký cùng một biện pháp bảo đảm (khoản 3 Điều 9 Nghị định 99/2022/NĐ-CP).
(3) Trường hợp bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp gồm nhiều người thì phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền đại diện cho những người còn lại (khoản 4 Điều 12 Nghị định 99/2022/NĐ-CP).
(4) Trường hợp xóa đăng ký liên quan đến nhiều biện pháp bảo đảm đã được đăng ký mà có cùng một bên nhận bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký kèm theo 01 Danh mục văn bản được kê khai theo Mẫu số 01đ hoặc Mẫu số 02đ tại Phụ lục tương ứng với biện pháp bảo đảm được xóa đăng ký (khoản 5 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP).
Cách thức đăng ký
- Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
- Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Qua thư điện tử.
Bước 2: Trường hợp không có căn cứ từ chối thì Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, giải quyết hồ sơ và trả kết quả.
Thời hạn giải quyết hồ sơ như sau:
(1) Trong ngày làm việc nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu thời điểm nhận hồ sơ sau 15 giờ cùng ngày thì có thể hoàn thành việc đăng ký trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cơ quan đăng ký có lý do chính đáng phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì thời hạn giải quyết hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
(2) Trường hợp hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất được nộp thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì thời hạn giải quyết hồ sơ được tính từ thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
(3) Thời gian không tính vào thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP bao gồm:
- Thời gian xảy ra sự kiện thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, sự cố hệ thống đăng ký trực tuyến, hỏng mạng lưới điện, mạng internet hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng khác theo văn bản hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền dẫn đến cơ quan đăng ký không thể thực hiện được việc đăng ký theo thủ tục và thời hạn quy định tại Nghị định số 99/2022/NĐ-CP.
- Thời gian cơ quan đăng ký thực hiện thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP.
Hướng dẫn chi tiết thủ tục giải chấp sổ đỏ mới nhất hiện nay (Hình từ Internet)
Nội dung xóa đăng ký thế chấp được thể hiện trên mã QR của Giấy chứng nhận như thế nào?
Căn cứ theo khoản 24 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định trường hợp xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi như sau:
Điều 13. Thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
[...]
24. Trường hợp xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Xoá nội dung đăng ký thế chấp ngày .../.../... theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Như vậy, khi xóa đăng ký thế chấp, nội dung sẽ được thể hiện trong mã QR trên Giấy chứng nhận với thông tin: “Xóa nội dung đăng ký thế chấp ngày .../.../... theo hồ sơ số ...