Hướng dẫn cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng đạo lí đạt điểm cao
Nội dung chính
Hướng dẫn cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng đạo lí đạt điểm cao
Hướng dẫn cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng đạo lí đạt điểm cao luôn là một trong những yêu cầu quan trọng đối với học sinh và sinh viên trong quá trình học tập và thi cử. Việc lập dàn ý không chỉ giúp người viết định hình rõ ràng các luận điểm mà còn tạo ra một bài viết mạch lạc, dễ hiểu.
Do đó, hướng dẫn cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng đạo lí đạt điểm cao không thể thiếu trong quá trình luyện tập để chuẩn bị cho các bài thi nghị luận xã hội.
Hướng dẫn cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng đạo lí đạt điểm cao
I. Mở bài:
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
Dẫn dắt vào vấn đề: Trí thức, đạo đức là những yếu tố cần thiết để xây dựng một xã hội tốt đẹp. Một trong những tư tưởng đạo lý luôn được đề cao trong xã hội là lòng nhân ái.
Câu mở đầu: "Nhân ái là một trong những giá trị cốt lõi trong đạo đức con người, là nền tảng của một xã hội văn minh, hòa thuận. Chúng ta có thể thấy điều này qua câu nói: 'Lá lành đùm lá rách'."
Giới thiệu về tầm quan trọng của tư tưởng đạo lý này đối với đời sống xã hội và cá nhân.
II. Thân bài:
(1) Giải thích vấn đề:
Khái niệm "lòng nhân ái": Lòng nhân ái là sự yêu thương, thông cảm và sẵn sàng giúp đỡ những người gặp khó khăn, bất hạnh. Đây là một giá trị đạo đức quan trọng trong mối quan hệ giữa người với người.
Ý nghĩa của lòng nhân ái: Lòng nhân ái thể hiện sự tôn trọng, nâng đỡ lẫn nhau, giúp đỡ những người yếu thế trong xã hội. Đây không chỉ là hành động từ thiện mà còn là cách để xây dựng một xã hội hòa bình, ấm no, phát triển.
(2) Phân tích, chứng minh ý nghĩa của lòng nhân ái:
Tác dụng đối với cá nhân:
Lòng nhân ái giúp xây dựng nhân cách tốt, phát triển sự đồng cảm, hiểu biết và sự chia sẻ với người khác.
Tạo ra mối quan hệ tốt đẹp trong cộng đồng, thúc đẩy tình bạn, tình yêu thương và sự giúp đỡ lẫn nhau.
Tác dụng đối với xã hội:
Lòng nhân ái tạo ra một xã hội công bằng, nơi mọi người đều có cơ hội sống tốt và phát triển.
Xã hội nhân ái sẽ giảm bớt sự phân biệt giàu nghèo, tạo cơ hội cho người nghèo, người yếu thế được vươn lên.
Giảm thiểu sự bất hòa, xung đột trong xã hội, góp phần tạo dựng một xã hội hòa bình, thịnh vượng.
Chứng minh qua ví dụ:
Ví dụ lịch sử: Các phong trào nhân ái trong lịch sử, như sự đóng góp của các tổ chức từ thiện, các tổ chức xã hội trong việc giúp đỡ những người nghèo khó, tàn tật.
Ví dụ trong đời sống hiện nay: Những hành động từ thiện của các cá nhân, tổ chức xã hội, hay các câu chuyện về sự giúp đỡ giữa con người với nhau trong thời điểm khó khăn (đại dịch, thiên tai).
(3) Bài học rút ra và khuyến khích thực hành tư tưởng đạo lý:
Bài học cho bản thân:
Chúng ta cần học cách sống nhân ái, yêu thương và chia sẻ, không chỉ trong những hoàn cảnh lớn mà trong những hành động nhỏ hàng ngày.
Việc thực hiện lòng nhân ái giúp xây dựng bản thân tốt đẹp hơn, đồng thời tạo ra môi trường sống lành mạnh và đầy yêu thương.
Khuyến khích thực hiện lòng nhân ái trong đời sống:
Mỗi người cần chủ động giúp đỡ những người xung quanh, từ những hành động nhỏ như giúp đỡ bạn bè, người thân cho đến tham gia các hoạt động từ thiện cộng đồng.
Đặc biệt, cần giáo dục các thế hệ trẻ về giá trị của lòng nhân ái, tạo nền tảng cho một xã hội văn minh trong tương lai.
III. Kết bài:
Khái quát lại vấn đề:
Tư tưởng đạo lý về lòng nhân ái luôn mang trong mình giá trị lớn lao và không bao giờ lỗi thời. Đó là một trong những yếu tố quan trọng giúp xây dựng con người và xã hội phát triển.
Nêu quan điểm và kêu gọi hành động:
"Với tất cả những giá trị mà lòng nhân ái mang lại, mỗi chúng ta cần nhận thức rõ và chủ động áp dụng trong cuộc sống. Đó là trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng và xã hội."
Dưới đây là bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh từ lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng đạo lí đã đưa ra:
Lòng nhân ái – Giá trị đạo lý trong cuộc sống Trong cuộc sống của mỗi con người, lòng nhân ái luôn là một giá trị đạo đức vô cùng quan trọng. Câu nói "Lá lành đùm lá rách" đã truyền tải một thông điệp sâu sắc về tình yêu thương, sự chia sẻ giữa con người với nhau. Lòng nhân ái không chỉ là phẩm hạnh cao quý mà còn là nền tảng để xây dựng một xã hội văn minh, hòa thuận. Nhìn vào thực tế cuộc sống, ta có thể thấy rằng lòng nhân ái có ý nghĩa rất lớn đối với cả mỗi cá nhân lẫn cộng đồng. Lòng nhân ái là sự yêu thương, thông cảm và sẵn sàng giúp đỡ những người gặp khó khăn, bất hạnh. Nó thể hiện sự quan tâm đến người khác và một thái độ sống vì cộng đồng, không chỉ trong những hoàn cảnh lớn lao mà còn trong những hành động nhỏ hàng ngày. Khi một người có lòng nhân ái, họ sẽ không ngần ngại giúp đỡ những người cần sự giúp đỡ, dù đó là những việc làm đơn giản như giúp đỡ người già qua đường hay chia sẻ với những người gặp khó khăn trong cuộc sống. Lòng nhân ái không chỉ có tác dụng đối với cá nhân mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đối với toàn xã hội. Đối với mỗi cá nhân, lòng nhân ái giúp xây dựng nhân cách, phát triển sự đồng cảm và khả năng sẻ chia. Người có lòng nhân ái luôn cảm thấy hạnh phúc khi giúp đỡ người khác, đồng thời cũng nhận lại sự yêu thương, tôn trọng từ những người xung quanh. Điều này tạo ra một mối quan hệ hòa thuận, gắn bó, đồng thời giúp con người trở nên cao thượng, tử tế hơn. Đối với xã hội, lòng nhân ái là yếu tố quan trọng giúp xây dựng một cộng đồng hòa bình, công bằng và thịnh vượng. Khi mọi người đều sống với lòng nhân ái, xã hội sẽ không còn sự phân biệt giàu nghèo, không còn sự bất công giữa các tầng lớp. Những người gặp khó khăn sẽ không bị bỏ lại phía sau, mà sẽ nhận được sự giúp đỡ từ cộng đồng, từ đó có cơ hội vươn lên trong cuộc sống. Lòng nhân ái cũng giúp giảm bớt sự xung đột, bất hòa, góp phần tạo dựng một xã hội hòa bình và phát triển bền vững. Chúng ta có thể thấy lòng nhân ái không chỉ là lý thuyết suông mà đã được thể hiện rõ ràng qua những hành động thiết thực trong cuộc sống. Ví dụ như trong những trận thiên tai, dịch bệnh, chúng ta đã chứng kiến hàng triệu tấm lòng từ khắp mọi nơi sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ những người gặp khó khăn. Các tổ chức từ thiện, những cá nhân thiện nguyện đã đi đến những vùng bị ảnh hưởng để giúp đỡ, đem lại niềm tin và hy vọng cho những người khốn khó. Những hành động này không chỉ giúp đỡ về vật chất mà còn là sự động viên tinh thần lớn lao cho những người cần được hỗ trợ. Tuy nhiên, không phải lúc nào lòng nhân ái cũng dễ dàng thực hiện. Trong xã hội hiện đại, con người đôi khi trở nên ích kỷ, chỉ lo cho bản thân mà ít quan tâm đến những người xung quanh. Vì vậy, việc giáo dục lòng nhân ái từ gia đình, nhà trường và xã hội là vô cùng quan trọng. Mỗi cá nhân cần tự ý thức và rèn luyện cho mình đức tính này. Cần sống có trách nhiệm với cộng đồng, biết chia sẻ và giúp đỡ người khác khi cần thiết. Với tất cả những giá trị mà lòng nhân ái mang lại, mỗi chúng ta cần nhận thức rõ và chủ động áp dụng trong cuộc sống. Đó là trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng và xã hội. Chỉ khi lòng nhân ái được lan tỏa rộng rãi, xã hội mới thực sự trở nên tốt đẹp, nơi mà mỗi người đều có thể sống trong tình yêu thương, sự sẻ chia và đồng cảm. Như vậy, lòng nhân ái không chỉ là một tư tưởng đạo lý mà còn là một yếu tố quan trọng để xây dựng một xã hội nhân văn, công bằng và thịnh vượng. Hãy luôn giữ trong lòng và thực hành lòng nhân ái để góp phần làm cho cuộc sống này trở nên tốt đẹp hơn. |
Hướng dẫn cách lập dàn ý nghị luận xã hội tư tưởng đạo lí đạt điểm cao (Hình từ Internet)
Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như thế nào?
Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định tại Điều 28 Luật Giáo dục 2019 như sau:
- Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
+ Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
+ Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
+ Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
- Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
+ Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
+ Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2019