Hướng dẫn cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà trên VNeID

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hướng dẫn cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà trên VNeID chi tiết nhất. Thuê nhà không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Hướng dẫn cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà trên VNeID

    Hiện nay, người thuê trọ có thể đăng ký tạm trú online thông qua ứng dụng VNeID mà không cần đến trực tiếp công an xã như trước. Đăng ký tạm trú online giúp việc khai báo tạm trú trở nên nhanh chóng và tiết kiệm thời gian.

    Vậy cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà trên VNeID được thực hiện như thế nào?

    Sau đây là Hướng dẫn cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà trên VNeID chi tiết cụ thể như sau:

    Bước 1: Đăng nhập tài khoản VNeID => Thủ tục hành chính => Đăng ký tạm trú.

    Bước 2: Chọn Tạo mới yêu cầu và nhấn vào phần Đăng ký tạm trú cho bản thân hoặc Khai hộ.

    Bước 3: Kiểm tra thông tin đăng ký tạm trú.

    - Tại đây, có thể lựa chọn loại hình đăng ký tạm trú là lập hộ mới hoặc đăng ký vào hộ đã có sẵn.

    - Tiếp đến, điền họ và tên, số định danh cá nhân của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.

    Bước 4: Chọn thông tin nơi đề nghị đăng ký tạm trú. Tại đây cần điền thông tin chi tiết địa chỉ tạm trú của mình gồm số nhà, số đường, mối quan hệ với chủ hộ.

    - Nếu có thành viên khác trong gia đình cùng đăng ký tạm trú, chọn Thêm thành viên và điền các thông tin theo yêu cầu. Ở bước này, VNeID cho phép quét mã QR trên căn cước công dân để tự động điền thông tin. Có thể nhấp vào biểu tượng hình vuông trên góc phải màn hình để chuyển chế độ quét QR.

    Bước 5: Xác nhận thông tin hồ sơ.

    - Sau khi đã điền đủ thông tin theo hướng dẫn, sẽ xác nhận lại các thông tin, nếu cần chỉnh sửa chỉ cần ấn phím mũi tên quay lại ở góc trái phía trên màn hình.

    - Ứng dụng cho phép lựa chọn nhận kết quả qua email hoặc nhận trực tiếp tại công an xã nơi đăng ký tạm trú.

    Bước 6: Đính kèm giấy tờ liên quan.

    - Tương tự đăng ký tạm trú trên cổng dịch vụ công quốc gia. Cần tải lên các hồ sơ chứng minh chỗ ở hợp pháp để xác nhận thông tin như: Hợp đồng thuê nhà; Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp; Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú (CT01).

    - Nếu chọn hình thức xác thực qua VNeID, có thể bỏ qua bước này.

    - Sau đó chọn hình thức xác nhận đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, cha/mẹ/người giám hộ thông qua ứng dụng VNeID hoặc Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (CT01).

    Bước 7: Nộp lệ phí.

    Lưu ý: Điều kiện để thực hiện đăng ký tạm trú là công dân đã có tài khoản Định danh điện tử mức 2 trên ứng dụng VNeID.

    Hướng dẫn cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà trên VNeID

     

    Hướng dẫn cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà trên VNeID (Hình từ Internet)

    Thuê nhà không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
    [...]
    9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

    Theo đó, đăng ký tạm trú là một trong các thủ tục đăng ký cư trú nhằm thông báo sự lưu trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú tại một nơi trong thời gian nhất định ngoài nơi thường trú.

    Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

    Điều kiện đăng ký tạm trú
    1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
    2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
    3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

    Như vậy, nếu người thuê nhà đến nơi khác để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú trên 30 ngày thì phải đăng ký tạm trú.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt của việc thuê nhà không đăng ký tạm trú cụ thể như sau:

    Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
    1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
    b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
    c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    [...]

    >>> Như vậy, việc thuê nhà không đăng ký tạm trú có thể bị phạt tiền từ 5 trăm đến 1 triệu đồng vì không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú nêu trên,

    Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền sẽ được áp dụng gấp 02 lần (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

    Trường hợp nào sẽ bị xóa đăng ký tạm trú?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định người bị xóa đăng ký tạm trú nếu thuộc một trong các trường hợp như sau:

    (1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

    (2) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020;

    (3) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

    (4) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

    (5) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

    (6) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

    (7) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

    (8) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Hướng dẫn cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà trên VNeID"

    saved-content
    unsaved-content
    1