Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện bao nhiêu năm một lần?

Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện bao nhiêu năm một lần? Quy định về nguyên tắc và trách nhiệm tổ chức thực hiện?

Nội dung chính

    Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện bao nhiêu năm một lần?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2024 quy định về phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

    Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai
    1. Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước.
    2. Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
    a) Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
    b) Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.
    3. Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Như vậy, tại điểm b khoản 2 Điều 57 Luật Đất đai 2024 có quy định về thời gian đối với hoạt động kiểm kê đất đai.

    Theo đó, việc kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.

    Ví dụ những năm thực hiện kiểm kê đất đai như sau: năm 2024, năm 2029, năm 2034, năm 2039, năm 2044, năm 2049...

    Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện bao nhiêu năm một lần? (Ảnh từ Internet)Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện bao nhiêu năm một lần? (Ảnh từ Internet)

    Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

    Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
    1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương.
    2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai.
    4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
    5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.
    6. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
    7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.
    8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
    9. Kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được phân công cụ thể giữa các cấp chính quyền và cơ quan liên quan.

    Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức, phê duyệt và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.

    Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.

    Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, công bố kết quả và phối hợp ban hành quy định chi tiết về hoạt động này.

    Kinh phí thực hiện được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

    Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

    Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai
    1. Trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai.
    2. Công khai, minh bạch, độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ.
    3. Thống nhất về nghiệp vụ, phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.
    4. Bảo đảm chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên trực tiếp.
    5. Cung cấp kịp thời số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

    Như vậy, nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai yêu cầu đảm bảo tính trung thực, khách quan, chính xác và kịp thời trong việc phản ánh hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất.

    Quy trình thực hiện phải công khai, minh bạch, thống nhất về nghiệp vụ, phương pháp và chế độ báo cáo trên toàn quốc.

    Hệ thống số liệu được tổng hợp chặt chẽ từ cấp dưới lên cấp trên và cung cấp kịp thời.

    13