Hồ sơ mua nhà ở xã hội dành cho người lao động tự do, không có hợp đồng lao động
Nội dung chính
Hồ sơ mua nhà ở xã hội dành cho người lao động tự do, không có hợp đồng lao động
(1) Làm tự do, không có hợp đồng lao động thì thuộc đối tượng nào khi mua nhà ở xã hội?
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Như vậy, theo quy định trên, người làm tự do, không có hợp đồng lao động thì có thể thuộc đối tượng "Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị" khi mua nhà ở xã hội.
(2) Để được mua nhà ở xã hội, người mua cần đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023:
Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
> Điều kiện về thu nhập (căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP):
- Người không có hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng. - Nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. |
> Điều kiện về nhà ở (căn cứ theo Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP):
TH1: Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình: - Người đăng ký mua/thuê nhà ở xã hội và vợ/chồng (nếu có) không đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tại địa phương nơi có dự án, tại thời điểm nộp hồ sơ. - Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện có trách nhiệm xác nhận trong 7 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu xác nhận. TH2: Có nhà ở nhưng diện tích chật: - Người đăng ký đang sở hữu nhà, nhưng diện tích bình quân dưới 15m² sàn/người (tính cả vợ/chồng, cha mẹ, con cái có đăng ký thường trú tại căn nhà đó). - UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận trong 7 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác nhận. |
(3) Hồ sơ mua nhà ở xã hội đối với người không có hợp đồng lao động:
Hồ sơ mua nhà ở xã hội đối với người không có hợp đồng lao động gồm những giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký mua ở xã hội (sử dụng Mẫu số 01, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP) - Giấy xác nhận thuộc đối tượng được hưởng chính sách: Do UBND cấp xã nơi người đăng ký thường trú hoặc tạm trú xác nhận, theo Mẫu số 01, Phụ lục I của Thông tư số 05/2024/TT-BXD. - Giấy xác nhận điều kiện về nhà ở, tùy theo từng trường hợp: + Nếu chưa có nhà ở: do Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện nơi có dự án nhà ở xã hội xác nhận. + Nếu đã có nhà ở nhưng diện tích bình quân < 15m²/người: do UBND cấp xã nơi đang cư trú theo hình thức thường trú xác nhận. - Giấy xác nhận điều kiện về thu nhập: Do UBND cấp xã nơi người kê khai cư trú xác nhận để chứng minh thuộc đối tượng thu nhập thấp. - Trường hợp người đăng ký đã kết hôn: Vợ hoặc chồng cũng phải kê khai và nộp giấy xác nhận thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05, Phụ lục I của Thông tư số 05/2024/TT-BXD. |
Trên đây là Hồ sơ mua nhà ở xã hội dành cho người lao động tự do, không có hợp đồng lao động?

Hồ sơ mua nhà ở xã hội dành cho người lao động tự do, không có hợp đồng lao động (Hình từ Internet)
Đất để phát triển nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 83 Luật Nhà ở 2023:
Đất để phát triển nhà ở xã hội được quy định như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bố trí đủ quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, bao gồm: quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội độc lập; quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở 2023.
Đối với khu vực nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để bố trí quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội.
(2) Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, căn cứ quy định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
(3) Đối với các đô thị không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Nhà ở 2023, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
(4) Quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Nhà ở 2023 phải được bố trí theo đúng nhu cầu được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của các đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội quy định tại Luật Nhà ở 2023.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
(5) Căn cứ nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong quá trình lập dự toán ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc dành ngân sách để đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án.
(6) Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;
- Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
- Diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở 2023;
- Đất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023.
(7) Cá nhân được sử dụng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở 2023 để xây dựng nhà ở xã hội.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Nhà ở 2023:
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.
