Hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định nào?
Nội dung chính
Hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định nào?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 9 Luật Đấu thầu 2023 được sửa đổi bởi khoản 51 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định về xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư như sau:
Điều 9. Xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây:
a) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: được thực hiện khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà nhà thầu, nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì chủ đầu tư, bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ nhưng phải bảo đảm thông tin không bị tiết lộ.
4. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định hủy thầu được ban hành.
5. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ ngày quyết toán hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
Như vậy, hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định nào? (Hình từ Internet)
Chi phí đối với nhà thầu trúng thầu của gói thầu đấu thầu rộng rãi áp dụng đấu thầu qua mạng là bao nhiêu?
Căn cứ tại điểm c khoản 9 Điều 14 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định chi phí đối với nhà thầu trúng thầu của gói thầu đấu thầu rộng rãi theo quy trình thông thường áp dụng đấu thầu qua mạng cụ thể:
- Đối với gói thầu không chia phần: tính bằng 0,022% giá trúng thầu nhưng tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
- Đối với gói thầu chia thành nhiều phần, tổng chi phí nhà thầu trúng thầu đối với tất cả các nhà thầu trúng thầu không vượt mức tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu thấp hơn hoặc bằng 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được tính bằng 0,022% tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu.
Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu vượt mức 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được tính theo công thức sau:
- Chi phí nhà thầu trúng thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) = 2.200.000 đồng x (tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu/tổng giá trúng thầu của gói thầu);
Danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam được đăng tải khi nào?
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 21 Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định như sau:
Điều 21. Các thông tin khác đăng tải trên Hệ thống và quy trình đăng tải trên Hệ thống
1. Ngoài các thông tin được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 20 của Thông tư này, các thông tin khác được đăng tải và thực hiện trên Hệ thống gồm:
a) Biên bản mở thầu đối với đấu thầu không qua mạng được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;
b) Quyết định hủy thầu được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định;
c) Văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, người có thẩm quyền được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
d) Danh sách nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật đối với đấu thầu không qua mạng được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt;
đ) Đối với phương thức đấu thầu hai giai đoạn, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật giai đoạn hai phải được đăng tải trên Hệ thống chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt;
e) Danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực.
2. Quy trình đăng tải thông tin tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 20 và khoản 1 Điều này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
Như vậy, danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực.
