Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm vượt quá hạn mức bao nhiêu ha phải nộp thuế bổ sung?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm vượt quá hạn mức diện tích bao nhiêu ha phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bổ sung?

Nội dung chính

    Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm vượt quá hạn mức bao nhiêu ha phải nộp thuế bổ sung?

    Căn cứ điểm 1 Mục I Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 84/CP năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 59/2025/TT-BTC quy định như sau:

    I - ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ.
    Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân, hộ cá nhân đứng tên trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, để trồng cây lâu năm vượt quá hạn mức diện tích dưới đây đều có nghĩa vụ nộp thuế bổ sung ngoài phần thuế sử dụng đất nông nghiệp theo qui định tại Điều 9 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp:
    1. Đối với đất nông nghiệp trồng cây hằng năm:
    - Các tỉnh Đồng Nai, An Giang, Tây Ninh, Đồng Tháp, Cà Mau, Vĩnh Long, Thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh không quá 3 ha.
    - Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không quá 2 ha.
    [...]

    Như vậy, hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm vượt quá hạn mức diện tích dưới đây phải nộp thuế bổ sung, ngoài phần thuế sử dụng đất nông nghiệp thông thường đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm:

    - Tại các tỉnh/thành sau: Đồng Nai, An Giang, Tây Ninh, Đồng Tháp, Cà Mau, Vĩnh Long, TP. Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh

    + Hạn mức diện tích không quá: 3 ha

    + Vượt quá 3 ha phải nộp thuế bổ sung

    - Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:

    + Hạn mức diện tích không quá: 2 ha

    + Vượt quá 2 ha phải nộp thuế bổ sung

    Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm vượt quá hạn mức bao nhiêu ha phải nộp thuế bổ sung?

    Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm vượt quá hạn mức bao nhiêu ha phải nộp thuế bổ sung? (Hình từ Internet)

    Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng liên tục trong 12 tháng có bị thu hồi không?

    Căn cứ khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    [...]
    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
    9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
    10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, đất trồng cây hàng năm sẽ bị thu hồi nếu không được sử dụng liên tục trong thời gian 12 tháng và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.

    Thời hạn sử dụng đất khi chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất rừng phòng hộ?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
    b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
    c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
    d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Như vậy, khi cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm sang đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

    saved-content
    unsaved-content
    3