Hộ gia đình nghèo, cận nghèo mua nhà ở xã hội cần đáp ứng điều kiện gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hộ gia đình nghèo, cận nghèo mua nhà ở xã hội cần đáp ứng điều kiện gì? Đối tượng nào được xem xét tặng cho nhà ở xã hội? Quy định về mức vốn vay và thời hạn vay mua nhà ở xã hội

Nội dung chính

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo mua nhà ở xã hội cần đáp ứng điều kiện gì?

    (1) Căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định hộ gia đình nghèo, cận nghèo thuộc đối tượng hỗ trợ mua nhà ở xã hội bao gồm:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    Lưu ý: đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn sẽ được hỗ trợ mua nhà ở xã hội dựa vào căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    (2) Điều kiện về nhà ở để hộ gia đình nghèo, cận nghèo mua nhà ở xã hội:

     

    Căn cứ Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 về quy định điều kiện về nhà ở đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo mua nhà ở xã hội cần đáp ứng như sau:

    - Đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội và vợ (chồng) của đối tượng đó chưa đứng tên sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại địa phương (sau sáp nhập) mở bán nhà ở xã hội.

    - Đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội đã có nhà nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    - Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

     

    (3) Điều kiện về thu nhập để hộ gia đình nghèo, cận nghèo mua nhà ở xã hội:

    Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo mua nhà ở xã hội thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo mua nhà ở xã hội cần đáp ứng điều kiện gì?

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo mua nhà ở xã hội cần đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)

    Quy định về mức vốn vay và thời hạn vay vốn mua nhà ở xã hội đối với hộ nghèo

    (1) Căn cứ khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định các đối tượng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo được hưởng hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.

    (2) Căn cứ khoản 3, 4, 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nói rõ về mức vốn vay mua nhà ở xã hội, lãi suất cho vay và thời hạn vay vốn mua nhà ở xã hội cụ thể:

    - Mức vốn vay mua nhà ở xã hội:

    + Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;

    + Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

    - Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

    - Thời hạn vay vốn mua nhà ở xã hội:

    + Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

    Đối tượng nào được xem xét tặng cho nhà ở xã hội theo quy định mới?

    Căn cứ khoản 3 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 về các đối tượng được tặng cho nhà ở xã hội như sau:

    Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    [...]
    3. Hỗ trợ tặng cho nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này; việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
    [...]

    Như vậy, các đối được xem xét tặng cho nhà ở xã hội bao gồm:

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    Có được bán lại nhà ở xã hội không?

    Để giải đáp cho câu hỏi "Có được bán lại nhà ở xã hội không?" căn cứ điểm d, đ, e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 về quy định bán lại nhà ở xã hội gồm 2 trường hợp sau:

    - Nếu trong thời hạn 5 năm kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư hoặc bán lại cho đối tượng quy định được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa là giá nhà ở xã hội trong hợp đồng với chủ đầu tư. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.

    - Sau thời hạn 05 năm, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã có Giấy chứng nhận. Bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải có nghĩa vụ tài chính theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    44