Hiệu lực của thời hạn ủy quyền kéo dài bao lâu? Giấy ủy quyền có cần chữ ký của bên nhận ủy quyền không?

Thời hạn ủy quyền có hiệu lực bao lâu? Có cần chữ ký của bên nhận ủy quyền không? Thế nào là thực hiện công việc không có ủy quyền? Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như thế nào?

Nội dung chính

    Thời hạn ủy quyền có hiệu lực bao lâu?

    Tôi đang tìm hiểu các quy định về hợp đồng dân sự, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thời hạn ủy quyền có hiệu lực bao lâu?

    Trả lời:

    Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

    Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 140 Bộ luật dân sự 2015 thì đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    - Theo thỏa thuận;

    - Thời hạn ủy quyền đã hết;

    - Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

    - Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

    - Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

    - Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

    - Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

    Như vậy, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoạc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

    Hiệu lực của thời hạn ủy quyền kéo dài bao lâu? Giấy ủy quyền có cần chữ ký của bên nhận ủy quyền không? (Hình từ Internet)

    Giấy ủy quyền có cần chữ ký của bên nhận ủy quyền không?

    Cho mình hỏi: Giấy ủy quyền thông thường có bắt buộc người được ủy quyền phải ký không? Nếu có thì văn bản nào quy định?

    Trả lời:

    Theo Bộ luật Dân sự 2015thì Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền.

    Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy.

    Như vậy, về bản chất thì giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương nên chỉ cần bên ủy quyền ký xác nhận là đủ giá trị về mặt pháp lý. Khác với giấy ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền cần phải có chữ ký của 2 bên.

    Thế nào là thực hiện công việc không có ủy quyền?

    Thực hiện công việc không có ủy quyền là gì? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!

    Trả lời:

    Theo quy định tại Điều 574 Bộ luật Dân sự 2015 thì thực hiện công việc không có ủy quyền là:

    Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.

    Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như thế nào?

    Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:

    - Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

    Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

    - Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

    Trân trọng!

    694