Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là gì?
Nội dung chính
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là gì?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 85/2025/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công cụ thể như sau:
- Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo, lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin liên quan đến đầu tư công trên mạng (sau đây gọi tắt là Hệ thống);
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là tập hợp thông tin cơ bản về chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử;
- Hệ thống được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là gì? (Hình từ Internet)
Quy định chi tiết về hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công?
Căn cứ theo Điều 53 Nghị định 85/2025/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công cụ thể như sau:
(1) Các quy định sử dụng chung:
- Thông tin, dữ liệu được thu thập, lưu trữ trong Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu, tài liệu gốc của các chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công.
+ Trường hợp số liệu bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công;
- Dự án đầu tư công không được giải ngân nếu không có danh mục và số liệu giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống;
- Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do cơ quan báo cáo, cập nhật trên Hệ thống;
- Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống phải sử dụng chữ ký số trong việc xác nhận thông tin, dữ liệu cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, ký gửi báo cáo trên Hệ thống;
- Quy định tại Điều 53 Nghị định 85/2025/NĐ-CP không áp dụng đối với các dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.
(2) Quy định về tài khoản sử dụng Hệ thống:
- Tài khoản sử dụng được quản lý tập trung trên Hệ thống do Bộ Tài chính xây dựng;
- Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công được đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Bộ Tài chính thực hiện cấp tài khoản dựa trên thông tin đăng ký và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống;
- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống để theo dõi, cập nhật các thông tin liên quan đến chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công của cơ quan mình.
(3) Các trình tự, thủ tục phải thực hiện trên Hệ thống bao gồm:
- Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn;
- Lập, giao, điều chỉnh, kéo dài, ứng trước kế hoạch đầu tư công hằng năm;
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
- Theo dõi, đánh giá chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công;
- Quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 51 Luật Đầu tư công 2024 quy định về nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cụ thể như sau:
- Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phương hướng hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.
- Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
- Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ.
- Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.
- Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt, trừ kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên.