Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là gì?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là gì? Quy định sử dụng chung Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công như thế nào?

Nội dung chính

    Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là gì?

    Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 85/2025/NĐ-CP về giải thích từ ngữ có quy định về hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là gì? như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    [...]
    7. Hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ là việc phân bổ vốn đầu tư công để thực hiện chính sách cụ thể theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
    8. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
    a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo, lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin liên quan đến đầu tư công trên mạng (sau đây gọi tắt là Hệ thống);
    b) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là tập hợp thông tin cơ bản về chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử;
    c) Hệ thống được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.

    Theo đó, Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo, lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin liên quan đến đầu tư công trên mạng (sau đây gọi tắt là Hệ thống).

    Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là gì?

    Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là gì? (Hình từ Internet)

    Quy định sử dụng chung Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 53 Nghị định 85/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 53. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
    1. Các quy định sử dụng chung:
    a) Thông tin, dữ liệu được thu thập, lưu trữ trong Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu, tài liệu gốc của các chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công. Trường hợp số liệu bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công;
    b) Dự án đầu tư công không được giải ngân nếu không có danh mục và số liệu giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống;
    c) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do cơ quan báo cáo, cập nhật trên Hệ thống;
    d) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống phải sử dụng chữ ký số trong việc xác nhận thông tin, dữ liệu cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, ký gửi báo cáo trên Hệ thống;
    đ) Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.
    2. Quy định về tài khoản sử dụng Hệ thống:
    a) Tài khoản sử dụng được quản lý tập trung trên Hệ thống do Bộ Tài chính xây dựng;
    b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công được đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Bộ Tài chính thực hiện cấp tài khoản dựa trên thông tin đăng ký và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống;
    c) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống để theo dõi, cập nhật các thông tin liên quan đến chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công của cơ quan mình.
    3. Các trình tự, thủ tục phải thực hiện trên Hệ thống bao gồm:
    a) Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn;
    b) Lập, giao, điều chỉnh, kéo dài, ứng trước kế hoạch đầu tư công hằng năm;
    c) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
    d) Theo dõi, đánh giá chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công;
    đ) Quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.

    Theo đó, các quy định sử dụng chung Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công bao gồm:

    - Thông tin, dữ liệu được thu thập, lưu trữ trong Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu, tài liệu gốc của các chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công.

    Trường hợp số liệu bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công;

    - Dự án đầu tư công không được giải ngân nếu không có danh mục và số liệu giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống;

    - Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do cơ quan báo cáo, cập nhật trên Hệ thống;

    - Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống phải sử dụng chữ ký số trong việc xác nhận thông tin, dữ liệu cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, ký gửi báo cáo trên Hệ thống;

    - Quy định tại Điều 53 Nghị định 85/2025/NĐ-CP không áp dụng đối với các dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.

    Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công được quy định thế nào?

    Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 85/2025/NĐ-CP quy định về thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công như sau:

    (1) Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

    - Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 40 ngày làm việc;

    - Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 30 ngày làm việc;

    - Dự án nhóm A: Không quá 30 ngày làm việc;

    - Dự án nhóm B, C: Không quá 20 ngày làm việc;

    Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án không phù hợp với quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư công 2024, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án.

    (2) Thời gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    31