Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Hệ số điều chỉnh giá đất TPHCM 2024? Hệ số K tại TPHCM được dùng để làm gì?

Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 (Hệ số K) tại Thành phố Hồ Chí Minh được dùng để làm gì? Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất Thành phố Hồ Chí Minh 2024

Nội dung chính

    Hệ số điều chỉnh giá đất (Hệ số K) tại Thành phố Hồ Chí Minh được dùng để làm gì?

    Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 được áp dụng để xác định giá đất cụ thể trong các trường hợp sau đây:

    (1) Hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh chưa ban hành quy định về hệ số điều chỉnh giá đất mới theo Luật Đất đai 2024, có thể tham khảo các trường hợp quy định tại Luật Đất đai 2013:

    - Áp dụng với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai 2013.

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Trường hợp này được tiếp tục sử dụng đất dưới hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

    - Áp dụng giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, với các thửa đất hoặc dự án có giá trị dưới 30 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định).

    (2) Xác định lại đơn giá thuê đất hàng năm:

    - Áp dụng cho các thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê theo hình thức trả tiền hàng năm nhằm mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.

    - Hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng cho chu kỳ điều chỉnh tiếp theo đối với đất có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên (tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành).

    (3) Xác định giá thuê đất trả tiền hàng năm: Áp dụng cho các trường hợp thuê đất hàng năm, không bao gồm các mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản.

    (4) Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất: Sử dụng hệ số điều chỉnh để xác định giá khởi điểm cho đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất và thu tiền thuê hàng năm.

    (5) Xác định giá trị quyền sử dụng đất cho tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để tính giá trị quyền sử dụng đất vào tài sản của cơ quan, tổ chức, và đơn vị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 101, khoản 4 Điều 102 và Điều 103 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

    Hệ số điều chỉnh giá đất trong các trường hợp trên được áp dụng nhằm phản ánh đầy đủ giá trị đất, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch, xác định giá trị tài sản và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo các quy định pháp luật hiện hành.

    Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất Thành phố Hồ Chí Minh 2024 theo Quyết định 56/2023/QĐ-UBND

    Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất Thành phố Hồ Chí Minh 2024 theo Quyết định 56/2023/QĐ-UBND (Hình từ Internet)

    Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất TPHCM 2024

    Căn cứ Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất thì hệ số điều chỉnh giá đất theo khoản 1 Điều 1 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND được áp dụng tùy theo từng nhóm đối tượng và tùy theo từng khu vực địa bàn quận, huyện, thành phố Thủ Đức cùng các yếu tố làm tăng, giảm giá đất như sau:

    - Nhóm 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất: Hệ số điều chỉnh giá đất là (2,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố.

    - Nhóm 2: Trường hợp xác định đơn giá thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo; xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Luật Đất đai 2013, tuy nhiên hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh chưa ban hành quy định về hệ số điều chỉnh giá đất mới theo Luật Đất đai 2024. Có thể tham khảo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai 2013 như sau: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo mục đích sử dụng đất và khu vực như sau:

    Mục đích sử dụng đất thuê

    Khu vực 1

    Khu vực 2

    Khu vực 3

    Khu vực 4

    Khu vực 5

    Kinh doanh dịch vụ, thương mại; tài chính; nhà hàng; khách sạn; nhà ở cho thuê; văn phòng làm việc và cho thuê.

    3,5

    3,3

    3,1

    2,9

    2,7

    - Sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; nhà kho, nhà xưởng; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng siêu thị, cửa hàng thương mại - dịch vụ bán hàng bình ổn giá; cửa hàng xăng dầu; đất xây dựng bệnh viện, phòng khám đa khoa; trường học.

    - Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất; nhà lưu trú công nhân; bến cảng, bến tàu, bến phà, bến đò, bến xe, nhà ga, sân bay, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không sân bay; trạm trung chuyển rác, nơi để xe ép rác; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; hệ thống đường dây truyền tải điện.

    2,7

    2,6

    2,55

    2,5

    2,5

    Cụ thể, phân nhóm khu vực được xác định như sau:

    + Khu vực 1: Gồm các quận trung tâm như Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, Tân Bình và Phú Nhuận.

    + Khu vực 2: Bao gồm Quận 6, Quận 7, Gò Vấp, Bình Thạnh, Tân Phú, và Thủ Đức.

    + Khu vực 3: Gồm Quận 8, Quận 12, Bình Tân.

    + Khu vực 4: Gồm các huyện ngoại thành như Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè, Hóc Môn.

    + Khu vực 5: Huyện Cần Giờ.

    - Nhóm 3: Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng nhưng không thông qua đấu giá, bao gồm:

    + Tổ chức được công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    + Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng mà không qua đấu giá;

    + Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê không qua đấu giá, hoặc khi chuyển từ hình thức thuê trả tiền hàng năm sang thuê trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê (theo khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai 2013);

    + Xác định đơn giá thuê đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước;

    + Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào tài sản của cơ quan, tổ chức (theo khoản 2, khoản 3 Điều 101, khoản 4 Điều 102 và Điều 103 Nghị định 151/2017/NĐ-CP);

    + Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê.

    - Hệ số điều chỉnh giá đất theo khu vực

    + Khu vực 1 (Quận 1, 3, 4, 5, 10, 11, Tân Bình và Phú Nhuận): Hệ số là 3,5 lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.

    + Khu vực 2 (Quận 6, 7, Gò Vấp, Bình Thạnh, Tân Phú và TP. Thủ Đức): Hệ số là 3,3 lần.

    + Khu vực 3 (Quận 8, 12, Bình Tân): Hệ số là 3,1 lần.

    + Khu vực 4 (Huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè, Hóc Môn): Hệ số là 2,9 lần.

    + Khu vực 5 (Huyện Cần Giờ): Hệ số là 2,7 lần.

    - Điều chỉnh bổ sung theo vị trí và hệ số sử dụng đất

    + Vị trí mặt tiền: Khu đất hoặc thửa đất tiếp giáp từ 2 mặt tiền trở lên (có tên trong bảng giá đất) được tính thêm 10% vào hệ số điều chỉnh giá đất.

    + Hệ số sử dụng đất:

    Dưới 6,0 lần hoặc không xác định rõ: Áp dụng hệ số quy định tại khoản 2 và khoản 3.

    Từ 6,0 đến dưới 8,0 lần: Tăng 5%.

    Từ 8,0 đến dưới 10,0 lần: Tăng 10%.

    Từ 10,0 đến dưới 12,0 lần: Tăng 15%.

    Từ 12,0 đến dưới 14,0 lần: Tăng 20%.

    Từ 14,0 đến dưới 16,0 lần: Tăng 25%.

    Từ 16,0 lần trở lên: Tăng 30%.

    - Trường hợp có cả 2 yếu tố: Khi khu đất đáp ứng cả hai yếu tố vị trí mặt tiền và hệ số sử dụng đất, hệ số điều chỉnh giá đất sẽ được cộng thêm lần lượt, đầu tiên tính theo vị trí mặt tiền rồi tiếp tục tính theo hệ số sử dụng đất.

    Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất trong Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 2024

    Căn cứ Điều 3 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất trong Khu công nghệ cao quy định như sau:

    - Thuê đất trả tiền hàng năm:

    + Đất kinh doanh thương mại, dịch vụ; kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê: Hệ số điều chỉnh là 2,7 lần giá đất quy định và công bố bởi Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

    + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất công cộng có mục đích kinh doanh: Hệ số điều chỉnh là 2,5 lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định.

    - Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:

    + Đất kinh doanh thương mại, dịch vụ; kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê: Hệ số điều chỉnh là 3,5 lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định.

    + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh là 3,3 lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định.

    - Điều chỉnh bổ sung theo vị trí và hệ số sử dụng đất: Ngoài các hệ số nêu trên, có thể áp dụng bổ sung hệ số tùy theo vị trí, hệ số sử dụng đất, được quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định 56/2023/QĐ-UBND.

    5