Hãy nêu khái quát lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

Hãy nêu khái quát lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ mà Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức là gì?

Nội dung chính

    Hãy nêu khái quát lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

    Lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với những biến động lớn trong xã hội Việt Nam vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Khi thực dân Pháp xâm lược và áp đặt chế độ thực dân, xã hội Việt Nam chia rẽ sâu sắc, với các giai cấp bị áp bức, bóc lột, và nỗi khổ của nhân dân lao động ngày càng gia tăng. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với đế quốc ngày càng gay gắt, và phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ tại nhiều quốc gia thuộc địa.

    Trong bối cảnh đó, lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam bắt đầu từ ảnh hưởng sâu rộng của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, nơi chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành hiện thực và mở ra một thời kỳ mới trong phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc.

    Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam không thể thiếu sự góp phần quan trọng của Nguyễn Ái Quốc, người đã nhận thức rõ rằng con đường cứu nước phải dựa trên lý luận cách mạng vô sản, chủ nghĩa Mác - Lênin. Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước vào năm 1911, đi qua nhiều quốc gia, và sau khi tiếp cận các tư tưởng tiến bộ, Người đã chọn con đường cách mạng vô sản.

    Đến năm 1920, khi tham gia Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra con đường đúng đắn cho cách mạng Việt Nam, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam được đánh dấu bằng việc Người truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào yêu nước và công nhân tại Việt Nam, đồng thời chuẩn bị lý luận, tổ chức cho sự ra đời của Đảng.

    Năm 1930, với sự kết hợp giữa các tổ chức cộng sản tại Việt Nam và dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị hợp nhất tại Hương Cảng đã quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

    Lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là một sự kiện quan trọng trong việc xây dựng lực lượng cách mạng, mà còn đánh dấu sự chuyển mình quan trọng trong chiến lược giải phóng dân tộc của Việt Nam.

    Việc thành lập Đảng là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, với mục tiêu giành độc lập, tự do cho dân tộc và xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ.

    Hãy nêu khái quát lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt NamHãy nêu khái quát lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (Hình từ Internet)

    Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ mà Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 về Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:

    - Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

    - Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).

    - Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.

    - Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.

    - Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.

    - Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.

    Chuyên viên pháp lý Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    8