Hầm cứu nạn gắn liền với hầm đường bộ phục vụ việc gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hầm cứu nạn gắn liền với hầm đường bộ phục vụ việc gì? Công trình xây dựng phân loại theo tính chất kết cấu bao gồm cầu, đường, hầm, cảng không?

Nội dung chính

    Hầm cứu nạn gắn liền với hầm đường bộ phục vụ việc gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 24 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 24. Công trình an toàn giao thông đường bộ
    Công trình an toàn giao thông đường bộ được xây dựng, lắp đặt, bố trí để bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, bao gồm:
    1. Đường cứu nạn được xây dựng tại các đoạn đường đèo dốc, để xe mất kiểm soát khi xuống dốc có thể rời khỏi đường chính đi vào, giảm tốc độ và bảo đảm dừng lại;
    2. Hầm cứu nạn gắn liền với hầm đường bộ, phục vụ việc thoát hiểm, cứu hộ, cứu nạn khi hầm chính xảy ra sự cố hoặc sử dụng trong công tác bảo trì hầm đường bộ. Không sử dụng hầm cứu nạn phục vụ mục đích lưu thông của các phương tiện giao thông;
    3. Tường bảo vệ, rào chắn, hàng rào hộ lan được bố trí tại vị trí nguy hiểm, có tác dụng ngăn ngừa các phương tiện tham gia giao thông đường bộ lao ra khỏi phần đường xe chạy khi gặp sự cố không kiểm soát được phương tiện.
    Trường hợp không đồng thời bố trí cọc tiêu thì trên tường bảo vệ, hàng rào hộ lan phải được gắn tiêu phản quang hoặc sơn phản quang để cảnh báo cho người tham gia giao thông đường bộ về vị trí nguy hiểm và chỉ dẫn người tham gia giao thông đường bộ đi đúng theo hướng của phần đường xe chạy;
    [...]

    Như vậy, hầm cứu nạn gắn liền với hầm đường bộ được xây dựng để phục vụ các mục đích sau:

    - Thoát hiểm,

    - Cứu hộ, cứu nạn khi hầm chính xảy ra sự cố,

    - Sử dụng trong công tác bảo trì hầm đường bộ.

    Lưu ý: Hầm cứu nạn không được sử dụng cho mục đích lưu thông của các phương tiện giao thông.

    Hầm cứu nạn gắn liền với hầm đường bộ phục vụ việc gì?

    Hầm cứu nạn gắn liền với hầm đường bộ phục vụ việc gì? (Hình từ Internet)

    Công trình xây dựng phân loại theo tính chất kết cấu bao gồm cầu, đường, hầm, cảng không?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
    1. Căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau:
    a) Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác;
    b) Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này.
    Công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ.
    2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật số 50/2014/QH13) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật số 62/2020/QH14) được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
    3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

    Theo đó, căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại theo tính chất kết cấu bao gồm cầu, đường, hầm, cảng và các kết cấu khác.

    Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy quay đầu xe trong hầm đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    [...]
    4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
    b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
    c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
    d) Quay đầu xe trong hầm đường bộ;
    đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác.

    Như vậy, đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có hành vi quay đầu xe trong hầm đường bộ thì mức xử phạt đối với hành vi này là phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe.

    saved-content
    unsaved-content
    5