Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở bao gồm các giấy tờ nào?
Nội dung chính
Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở bao gồm các giấy tờ nào?
Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:
- Đối với tổ chức và cá nhân trong nước: Cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở thông qua một trong các hình thức được nêu trong khoản 2, Điều 8 Luật Nhà ở 2023.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Cần xuất trình hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực, có dấu nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm hình thành tài sản nhà ở theo quy định tại khoản 2, Điều 8 Luật Nhà ở 2023.
- Đối với người gốc Việt Nam sống ở nước ngoài: Cần có hộ chiếu còn hiệu lực với dấu nhập cảnh vào Việt Nam, hoặc giấy tờ quốc tế có giá trị, kèm theo dấu kiểm chứng nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm thực hiện giao dịch về nhà ở.
- Đối với cá nhân nước ngoài: Cần có hộ chiếu còn hiệu lực với dấu nhập cảnh vào Việt Nam, hoặc giấy tờ pháp lý tương đương cho phép nhập cảnh vào Việt Nam vào thời điểm thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định tại điểm b, c khoản 2, Điều 17 Luật Nhà ở 2023.
Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở bao gồm các giấy tờ nào? (Hình từ Internet)
Khi nào sẽ xác lập quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở 2023 về thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở
1. Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này.
Như vậy, đối với trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng, quyền sở hữu nhà ở được xác lập khi việc xây dựng hoàn thành theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp mua bán hoặc thuê mua, quyền sở hữu xác lập khi bên mua hoặc thuê đã thanh toán đủ tiền và nhận bàn giao nhà ở. Đối với các giao dịch như góp vốn, tặng cho, hay đổi nhà ở, quyền sở hữu xác lập khi bên nhận đã nhận bàn giao nhà.
Các trường hợp mua bán giữa chủ đầu tư và khách hàng tuân theo quy định về kinh doanh bất động sản, trong khi thừa kế tuân theo luật dân sự. Tất cả giao dịch này phải đảm bảo điều kiện và hợp đồng theo quy định hiện hành.
Có giới hạn nào đối với số lượng nhà ở tại Việt Nam mà người nước ngoài sở hữu không?
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, bao gồm:
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án theo quy định của pháp luật hiện hành
- Các tổ chức nước ngoài, bao gồm chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài, và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam
- Cá nhân nước ngoài có giấy tờ hợp lệ để nhập cảnh vào Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 về số lượng nhà ở tại Việt Nam mà cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu như sau:
Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư. Đối với nhà ở riêng lẻ, như biệt thự hoặc nhà liền kề, tại một khu vực tương đương dân số của một phường, không được sở hữu quá 250 căn nhà.
Trong trường hợp có nhiều nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố trong khu vực tương đương một phường, quy định về số lượng sở hữu vẫn giữ nguyên như trên.