Giấy tờ cầm cố quyền sở hữu nhà ở có chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú được không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyền sở hữu nhà ở được hiểu như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành? Giấy tờ cầm cố quyền sở hữu chỗ ở có chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú được không?

Nội dung chính

    Quyền sở hữu nhà ở được hiểu như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành? 

    Căn cứ quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Điều 158. Quyền sở hữu
    Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

    Theo đó, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

    Hiện tại, pháp luật không quy định khái niệm về quyền sở hữu nhà ở, nhưng như căn cứ theo Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 và quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2023 thì quyền sở hữu nhà ở có thể hiểu quyền sở hữu nhà ở như sau:

    Quyền sở hữu nhà ở là quyền của cá nhân hoặc tổ chức được pháp luật công nhận và bảo vệ, cho phép họ có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, định đoạt đối với ngôi nhà mà họ sở hữu.

    Quyền sở hữu nhà ở được xác lập thông qua việc ghi nhận trong các giấy tờ pháp lý chính thức như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quyền sở hữu nhà ở là cơ sở để xác minh và bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữa trước pháp luật.

    Giấy tờ cầm cố quyền sở hữu nhà ở có chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú được không?

    Giấy tờ cầm cố quyền sở hữu nhà ở có chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú được không? (Hình từ Internet)

    Giấy tờ cầm cố quyền sở hữu nhà ở có chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú được không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định về các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú như sau:

    Điều 5. Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp
    [...]
    2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
    [...]
    h) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp;
    i) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;
    k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu, xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện trừ trường hợp không phải đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
    l) Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
    m) Một trong các loại giấy tờ, tài liệu khác để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở qua các thời kỳ.

    [...]

    Giấy tờ cầm cố quyền sở hữu nhà ở có chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú được không? Như vậy, giấy tờ cầm cố quyền sở hữu nhà ở có thể chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật.

    Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở để cấp sổ đỏ bao gồm những giấy tờ nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ) khi có một trong các loại giấy tờ sau đây:

    - Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61-CP năm 1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

    - Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    - Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;

    - Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp giao dịch trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

    + Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    + Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

    - Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu nhà ở;

    - Và một trong những giấy tờ quy định như trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và đang không có tranh chấp.

    saved-content
    unsaved-content
    1