Luật Đất đai 2024

Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở

Số hiệu 61-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 05/07/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại,Bất động sản
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 61-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 1994

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 61-CP NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 1994 VỀ MUA BÁN VÀ KINH DOANH NHÀ Ở

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Pháp lệnh nhà ở ngày 26 tháng 3 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Trưởng ban Ban Vật giá Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Nhà ở quy định trong Nghị định này là nhà ở thuộc mọi hình thức sở hữu.

Điều 2.- Mua bán và kinh doanh nhà ở qui định trong Nghị định này bao gồm các hình thức sau:

1. Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;

2. Kinh doanh nhà ở;

3. Mua bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.

Điều 3.- Mua bán nhà ở là việc chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở từ bên bán sang bên mua thông qua hợp đồng được ký kết bằng văn bản giữa bên mua và bên bán theo đúng quy định của pháp luật. Bên bán phải là chủ hữu hợp pháp nhà ở và chủ sử dụng hợp pháp đất ở. Trong mọi trường hợp khác, bên bán phải có giấy uỷ quyền của chủ sở hữu hợp pháp nhà ở và chủ sử dụng hợp pháp đất ở đó được cơ quan Công chứng Nhà nước chứng thực.

Điều 4.- Nhà nước quy định giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới, khung giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng, giá chuẩn tối thiểu cho thuê nhà ở để làm căn cứ quản lý các hoạt động mua bán và kinh doanh nhà ở.

Chương 2:

BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ

Điều 5.- Nhà nước thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê phần diện tích đang được thuê để người mua nhà ở có điều kiện cải thiện chỗ ở, trừ các loại nhà ở sau đây:

1. Nhà ở thuộc khu vực quy hoạch xây dựng các công trình khác hoặc cải tạo thành nhà ở mới.

2. Nhà chuyên dùng đang bố trí tạm làm nhà ở (khách sạn, nhà nghỉ, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, kho tàng và các loại nhà chuyên dùng khác);

3. Biệt thự các loại có kế hoạch dùng làm công thự hoặc dùng vào các mục đích khác.

Điều 6.- Việc mua bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước là tự nguyện. Trong trường hợp bên thuê nhà không mua thì được tiếp tục thuê. Nếu các hộ đang ở trong các nhà ở quy định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều 5 của Nghị định này có nhu cầu mua thì được xét cho mua nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của Nghị định này, nhưng phải trả lại cho Nhà nước diện tích đang thuê ở.

Điều 7.- Giá bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê gồm giá nhà ở khi chuyển quyền sử dụng.

1. Giá nhà ở được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng:

a) Giá trị còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ còn lại của nhà so với giá nhà ở xây dựng mới do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định trên cơ sở giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới do Nhà nước quy định. Tỷ lệ này được xác định cho từng diện tích nhà bán cụ thể căn cứ vào thời hạn đã sử dụng và thực trạng của nhà đó.

Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở.

b) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng qui định như sau:

- Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số 1,2.

- Tầng 2 áp dụng hệ số 1,1.

- Tầng 3 áp dụng hệ số 1,0.

- Tầng 4 áp dụng hệ số 0,9.

- Tầng 5 áp dụng hệ số 0,8.

- Tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,7.

2. Giá đất khi chuyển quyền sử dụng do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh qui định căn cứ vào khung giá đất do Nhà nước qui định và căn cứ vào vị trí của đất ở và tầng nhà;

a) Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng 1 hộ ở được tính 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng.

b) Đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ được tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng và phân bổ cho các tầng theo hệ số qui định trong bảng sau đây:

Hệ số các tầng

Nhà

Tầng 1

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

Tầng 6 trở lên

2 tầng

0,7

0,3

3 tầng

0,7

0,2

0,1

4 tầng

0,7

0,15

0,1

0,05

5 tầng trở lên

0,7

0,15

0,08

0,05

0,02

0,0

Điều 8.

1. Bên bán là Giám đốc Công ty kinh doanh nhà thuộc ngành nhà đất cấp tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện (nơi chưa có Công ty kinh doanh nhà) hiện đang quản lý nhà ở đó.

2. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước hiện đang quản lý mà thuộc diện được bán thì phải lập phương án chuyển giao cho bên bán theo đúng thủ tục do pháp luật qui định.

3. Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp thông qua đề án bán nhà trước khi thực hiện. Riêng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, sau khi được Hội đồng Nhân dân thông qua, đề án phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Để giúp Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc bán nhà ở, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bán nhà ở do 1 đồng chí lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và các Uỷ viên là các đại diện Sở Nhà đất, Sở Xây dựng, Kiến trúc sư trưởng (nếu có), Sở Tài chính - Vật giá, Sở Địa chính, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và bên bán nhà qui định tại Khoản 1 Điều này.

Hội đồng bán nhà ở có trách nhiệm lập đề án bán nhà ở trong đó xác định khu vực nhà ở được bán, loại nhà ở được bán, kế hoạch bán; Xây dựng các bảng giá, xây dựng qui chế bán, tổ chức triển khai thực hiện việc bán nhà ở theo đề án được duyệt và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện lên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định thành lập các Hội đồng bán nhà ở tại các huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã không phải là tỉnh lỵ do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp đó làm Chủ tịch Hội đồng.

Điều 9. Phương thức thanh toán tiền mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được qui định như sau:

1. Thanh toán bằng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

2. Thời hạn thanh toán không quá 10 năm. Mức trả lần đầu khi ký kết hợp đồng không dưới 20% tổng số tiền phải trả, số tiền còn lại qui ra vàng 98% để làm căn cứ thanh toán các lần sau và mỗi năm tiếp theo phải trả không dưới 8% tổng số tiền phải trả.

Nếu trả hết một lần ngay khi ký kết hợp đồng thì được giảm 10%, nếu trả trong thời hạn 1 năm thì dược giảm 2% giá bán;

3. Trong trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mà thời hạn ghi trong hợp đồng đã kết thúc hoặc không thanh toán theo qui định tại Khoản 2 Điều này, nếu không có lý do chính đáng thì bên bán có quyền đơn phương huỷ bỏ hợp đồng và hoàn trả cho người mua số tiền đã nhận sau khi khấu trừ một khoản tiền phạt bằng 5% giá trị hợp đồng. Người mua phải truy nộp toàn bộ số tiền thuê nhà chưa trả để được tiếp tục thuê nhà ở theo qui định của pháp luật;

4. Trong trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mà chuyển đi nơi khác thì người đó được tiếp tục trả tiền mua nhà để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Nếu người mua nhà chết thì những người trong diện thừa kế được tiếp tục trả tiền mua nhà để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Trong mọi trường hợp khác sẽ thực hiện theo qui định tại Khoản 3 Điều này.

5. Đối với nhà ở khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân, tập thể mà không có nguồn gốc từ vốn Ngân sách Nhà nước thì Hội đồng bán nhà ở căn cứ vào tỷ lệ số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình để tính số tiền bên mua phải tiếp tục trả theo giá bán qui định tại Điều 7 của Nghị định này.

Điều 10. Người mua nhà sau khi trả hết tiền và hoàn tất thủ tục nộp lệ phí trước bạ thì được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Nếu bán lại thì Nhà nước sẽ điều tiết phần thu nhập do bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật.

Điều 11. Tiền thu được từ việc bán nhà ở phải nộp vào Ngân sách Nhà nước để duy trì và phát triển quĩ nhà ở theo các dự án và kế hoạch do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp thông qua, trong đó ưu tiên cho các mục tiêu sau đây:

1. Xây dựng nhà ở để cho thuê hoặc bán theo qui định của Nghị định này cho các đối tượng chưa có nhà ở hoặc nhà ở quá chật;

2. Xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê đối với các hộ đang ở trong các nhà qui định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều 5 của Nghị định này;

3. Xây dựng cơ sở hạ tầng các khu vực đã qui hoạch để xây dựng nhà ở; 4. Cải tạo các khu nhà ở cấp IV thành nhà ở cao tầng để bán hoặc cho thuê;

5. Cải thiện các khu nhà mà điều kiện ở quá thấp;

6. Thực hiện chính sách xã hội về nhà ở.

Dự toán chi phí cho việc thực hiện bán nhà ở do bên bán lập, thông qua Hội đồng bán nhà ở trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và được trích từ nguồn kinh phí do bán nhà ở.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp và sử dụng tiền bán nhà ở theo đúng các qui định nói tại Điều này.

Chương 3:

KINH DOANH NHÀ Ở

Điều 12. Kinh doanh nhà ở nói tại Nghị định này là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi sau đây:

1. Cho thuê nhà ở;

2. Mua bán nhà ở;

3. Nhận quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo qui hoạch xây dựng nhà ở để chuyển quyền sử dụng đất;

4. Dịch vụ mua bán, cho thuê nhà ở.

Điều 13. Các tổ chức trong nước, cá nhân là công dân Việt Nam định cư ở Việt Nam được phép kinh doanh nhà ở và phải thực hiện đầy đủ các qui định về thành lập, đăng ký kinh doanh và các qui định khác của pháp luật.

Điều 14. Các tổ chức cá nhân kinh doanh nhà ở phải trả tiền sử dụng đất ở hoặc trả tiền thuê đất ở theo qui định của Luật Đất đai và sử dụng đất ở đúng mục đích, đúng qui hoạch và thực hiện đầy đủ các thủ tục về xây dựng cơ bản theo qui định của pháp luật.

Điều 15. Giá kinh doanh nhà ở gồm: Giá bán; giá cho thuê; giá dịch vụ trong hoạt động mua bán, cho thuê, là giá thoả thuận giữa các bên ghi trong hợp đồng.

Giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và giá cho thuê nhà ở đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam được thực hiện theo qui định của pháp luật.

Điều 16. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà ở phải tuân thủ các qui định về mua bán, cho thuê nhà ở qui định tại chương IV và chương V của Pháp lệnh Nhà ở, đồng thời phải thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước theo qui định của pháp luật.

Chương 4:

MUA BÁN NHÀ Ở KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH

Điều 17. Mua bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh là việc chuyển quyền sở hữu nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất ở từ bên bán sang bên mua thông qua hợp đồng được ký kết bằng văn bản, nếu bên bán nhà không còn nhu cầu sử dụng, bán nhà thừa kế, bán nhà được biếu tặng, còn bên mua có nhu cầu mua nhà để sử dụng.

Điều 18. Các tổ chức trong nước, cá nhân là công dân Việt Nam, định cư ở Việt Nam được mua bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.

Điều 19. Cá nhân là người nước ngoài định cư ở Việt Nam được mua 1 nhà ở của các doanh nghiệp Nhà nước chuyên kinh doanh nhà ở của Việt Nam để ở cho bản thân và các thành viên gia đình họ tại địa phương được phép định cư.

Điều 20. Các bên mua bán nhà ở có trách nhiệm nộp thuế và lệ phí theo qui định của pháp luật.

Giá để tính thuế là giá ghi trong hợp đồng, nhưng trong mọi trường hợp giá để tính thuế không được thấp hơn bảng giá do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh qui định.

Chương 5:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ KINH DOANH NHÀ Ở

Điều 21. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động mua bán và kinh doanh nhà ở trong phạm vi cả nước.

Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý Nhà nước các hoạt động này tại địa phương mình.

Điều 22. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung giá các loại đất do Chính phủ ban hành và bảng giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới (phụ lục số 1 kèm theo Nghị định này), bảng giá chuẩn tối thiểu cho thuê nhà ở (phụ lục số 2 kèm theo Nghị định này) để ban hành các bảng giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng, bảng giá nhà ở xây dựng mới và bảng giá cho thuê nhà ở tại địa phương mình. Giá do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành trong mọi trường hợp không được vượt khung giá hoặc thấp hơn bảng giá chuẩn tối thiểu do Nhà nước ban hành. Giá do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành là căn cứ để quản lý hoạt động mua bán và kinh doanh nhà ở tại địa phương.

Trong trường hợp giá thị trường biến động từ 20% trở lên so với khung giá hoặc giá chuẩn tối thiểu ban hành kèm theo Nghị định này thì Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ có trách nhiệm trình Chính phủ điều chỉnh các bảng giá này cho phù hợp.

Điều 23. Nhà nước được quyền mua trước nhà ở nếu xét thấy cần thiết. Trong trường hợp này Nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên mua theo qui định của hợp đồng đã được ký kết trước đó.

Điều 24. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các khoản thu và thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước đối với các loại hoạt động mua bán và kinh doanh nhà ở.

Điều 25. Các Bộ Xây dựng, Tài chính có trách nhiệm qui định về quản lý hoạt động dịch vụ mua bán, cho thuê nhà ở.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các qui định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ. Mọi trường hợp vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật.

Điều 27. Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

Điều 28. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

PHỤ LỤC SỐ 1

BẢNG GIÁ CHUẨN TỐI THIỂU NHÀ Ở XÂY DỰNG MỚI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ)

Đơn vị: 1000đ/m2 sử dụng

S

Các

Biệt thự (hạng)

Nhà (cấp)

TT

khu vực

I

II

III

IV

I

II

III

IV

1

Thành phố Hà Nội

1.100

1.200

1.400

2.000

900

800

550

400

2

Thành phố HCM

1.200

1.500

1.600

2.000

1000

900

550

400

3

Đô thị loại II

1.100

1.200

1.300

2.000

800

700

400

300

4

Đồng bằng Bắc Bộ

900

1.100

1.200

2.000

800

700

400

300

5

Đồng bằng Nam Bộ

1.100

1.200

1.300

2.000

1000

900

450

300

6

Trung du

1.100

1.200

1.300

2.000

900

700

450

300

7

Miền núi

1.100

1.300

1.500

2.000

1000

800

400

250

PHỤ LỤC SỐ 2:

BẢNG GIÁ CHUẨN TỐI THIỂU CHO THUÊ NHÀ Ở (ĐỐI VỚI NGƯỜI TRONG NƯỚC TRONG KINH DOANH NHÀ Ở)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ)

1. Giá chuẩn:

ĐV: đ/m2 sử dụng - tháng

Biệt thự (hạng)

Nhà ở (cấp)

I

II

III

IV

I

II

III

IV

4.900

5.500

6.800

7.800

3.600

3.300

2.800

2.100

2. Hệ số điều chỉnh giá chuẩn:

(1 + ∑4 ki)

i=1

a) Hệ số cấp đô thị (K1)

Cấp đô thị

Hệ số

I

II

III

IV

V

Trị số K1

+ 0,20

+ 0,10

0,00

- 0,10

- 0,15

b) Hệ số vị trí xét theo các khu vực (K2)

Khu vực

Hệ số

Trung tâm

Cận trung tâm

Ven nội

Trị số K2

0,00

- 0,10

- 0,20

c) Hệ số tầng cao (K3)

Tầng nhà

Hệ số

I

II

III

IV

V

V trở lên

Trị số K3

+ 0,25

+ 0,05

0,00

- 0,10

- 0,20

- 0,3

d) Hệ số điều kiện giao thông (K4)

Điều kiện giao thông

Hệ số

Có đường xe thô sơ đến tận ngôi nhà

Có đường ô-tô đến tận ngôi nhà

Trị số K4

0,00

+ 0,20

123
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
Tải văn bản gốc Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 61-CP

Hanoi, July 05, 1994

 

DECREE

OF DWELLING HOUSE PURCHASE, SALE AND BUSINESS

THE GOVERNMENT

Proceeding from the Law on the Organization of Government on the 30th of September 1992;
Proceeding from the Land Law on the 14th of July 1993;
Proceeding from the Ordinance on Dwelling Houses on the 26th of March 1991;
At the proposal of the Minister of Construction, the Minister of Finance, and the Head of the Government Pricing Committee,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Dwelling houses covered in this Decree are dwelling houses in all forms of ownership.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Sale of dwelling houses owned by the State to lessees;

2. Trading in dwelling houses;

3. Purchase and sale of dwelling houses not for business purpose.

Article 3.- The purchase and sale of dwelling houses is the transfer of the house ownership and land-use right from the selling party to the purchasing party through a written and signed contract in accordance with law. The selling party must be the legal owner of the dwelling house and the legal user of the residential land. In all other cases, the selling party must be delegated to do so by the legal owner of the dwelling house and the legal user of the residential land and certified by the Notary Public.

Article 4.- The State shall set the standard floor prices for newly built dwelling houses and for residential land on the transfer of the right to use it, and the standard floor prices for the leasing of dwelling houses as basis for the management of dwelling house purchase, sale and trading.

Chapter II

SALE OF DWELLING HOUSES OWNED BY THE STATE TO LESSEES

Article 5.- The State will sell to lessees all or part of dwelling houses it owns and rents to them, so that the lessees may upgrade their living place, except the following dwelling houses:

1. Dwelling houses in the area planned for the building of new projects or for the renovation of old dwelling houses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Villas planned for use as public buildings or for other purposes.

Article 6.- The purchase of dwelling houses owned by the State is voluntary. If the lessees do not want to buy, they can continue to rent it. If lessees of the houses mentioned at Items (1), (2), (3), Article 5, of this Decree want to buy houses, they shall be considered for buying other houses also owned by the State in accordance with this Decree, but they must return to the State the housing space they are renting.

Article 7.- The selling price of State-owned dwelling houses to the lessees concerned includes the price of the dwelling house and the price of residential land at the time of transfer of the right to use the land.

1. The price of a dwelling house shall be determined by evaluating its remaining value and the coefficient for regulating its use value:

a/ The remaining value of a dwelling house shall be determined on the basis of the remaining percentage of the value of the house, compared with the price of building a new house, as stipulated by the People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government (hereunder referred to as provincial level) based on the standard floor price for building a new house stipulated by the State. This percentage shall be determined for each specific housing space to be sold, taking into account the time for which it has been used and the actual state of the house.

The Ministry of Construction, the Ministry of Finance and the Government Pricing Committee shall guide the way to determine the remaining value of a dwelling house.

b/ The coefficient for regulating the use value of a house is stipulated as follows:

- 1.2 for the first floor and one-story houses

- 1.1 for the second floor

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- 0.9 for the fourth floor

- 0.8 for the fifth floor

- 0.7 for the sixth and higher floor.

2. The price of residential land when the land-use right is transferred, shall be set by the provincial People's Committee on the basis of the land price frame set forth by the State, the location of the land, and the floor of the housing space:

a/ For one-story and multi-story house leased to a household, it will pay 40% of the land price when the right to use land is transferred.

b/ For multi-story houses jointly leased to many households, they will pay 10% of the land price when the right to use land is transferred, according to the following table:

Houses

Coefficients for stories

1st floor

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3rd floor

4th floor

5th floor

6th floor and higher

2 stories

3 stories

4 stories

5 stories and more

0.7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

0.7

0.7

0.3

0.2

0.15

0.15

 

0.1

0.1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

0.05

0.05

 

 

 

0.02

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

0.0

 

Article 8.-

1. The selling party is the Director of the Housing Company under the provincial housing and land service, the President or Vice-President of the People's Committee in a province, town, precinct or district (where there is no housing company) which is managing the house.

2. For State-owned dwelling houses which are being managed by administrative offices, the armed forces, people's organizations, political and social organizations, and State-owned enterprises, and which are eligible for sale, the transfer of ownership to the seller must be made in accordance with law.

3. The Provincial People's Committee shall submit the proposal for sale of dwelling houses to the People's Council of the same level for approval before the sale. For Hanoi and Ho Chi Minh City, after the proposal is approved by the Municipal People's Council, it must be ratified by the Prime Minister.

To assist the Provincial People's Committee in the sale of a house, the President of the Provincial People's Committee must set up a dwelling house-selling council with a leading member of the Provincial People's Committee as chairman, and representatives of the Housing and Land Office, the Construction Service, the Chief Architect (if any), the Finance-Pricing Service, the Land Administration Office, the provincial chapters of the General Federation of Labor and the Fatherland Front, and the seller, as members, as stipulated in Item 1 of this Article.

The House-Selling Council shall prepare a house-selling plan with specifications as to the location of the houses, the categories of the houses and the plan to sell them; prepare the pricing lists and sale regulations, and organize the sale of the houses according to the plan already approved, and make periodical reports on the results to the Provincial People's Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9.- The buyer of State-owned dwelling houses shall:

1. Pay in the Vietnamese currency;

2. Within a period of no more than 10 years. The first installment paid after the signing of the contract shall not be less than 20% of the total amount. The remaining sum will be converted into 98% gold for subsequent installments, and in each of the following years, no less than 8% of the total amount must be paid.

If the buyer pays the full amount upon signing the contract, he/she will enjoy a 10% discount. If the buyer pays the full amount within a year, he/she will enjoy a 2% discount.

3. In case the buyer fails to pay the full amount within the period defined in the contract, or fails to pay as stipulated at Item 2 of this Article, without plausible reason, the seller can unilaterally cancel the contract and return to the buyer the sum already received after deducting from it a fine equal to 5% of the contract's value. The buyer must pay all the unpaid rent if he/she is to be allowed to continue renting the house in accordance with law.

4. In case the buyer has not yet paid the full amount and is moving to another place, he/she can continue to pay the remaining installments in order to be issued a certificate of ownership of the house and of the right to use the land. If the buyer dies, his/her heirs are allowed to continue the payment for the house in order to be issued a certificate of ownership of the house and the right to use the land.

In all other cases, Items of this Article shall apply.

5. For the dwelling house, the construction cost of which is partly paid by an individual or a collective with money not originating from the State budget, the House Selling Council shall calculate the remaining amount the buyer must pay at the price stipulated at Article 7 of this Decree after comparing the sum he/she has already paid and the construction cost of the house.

Article 10.- After paying the full price of the house and the house registration fee, the buyer shall be issued a certificate of ownership of the house and the right to use the land, if he/she re-sells it, the State shall regulate the income arising from the sale of the house and the transfer of the right to use the land in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Building dwelling houses for rent or for sale as stipulated by this Decree to those who have no house or whose house is too small;

2. Building dwelling houses for sale or for rent to those households who are living in the houses mentioned in Items (1), (2), (3), Article 5, of this Decree;

3. Building infrastructure facilities at locations already planned for house construction;

4. Upgrading 4th-grade dwelling houses into multi-story dwelling buildings for sale or for rent;

5. Ameliorating residential quarters in too bad conditions;

6. Implementing the social welfare policy on housing.

The estimate expenses for the sale of dwelling houses shall be calculated by the seller submitted by the House Selling Council to the President of the Provincial People's Committee for approval, and covered by the revenues from house sales;

The Ministry of Finance shall guide the collection, remittance and use of the sale of dwelling houses in conformity with the stipulations of this Article.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12.- The dwelling house business covered by this Decree is the execution of one, several or all of the following profit-generating activities:

1. Renting dwelling houses;

2. Selling and purchasing dwelling houses;

3. Receiving land-use right to build dwelling houses for sale or rent; investing in infrastructural construction in accordance with housing plans in order to assign land-use right.

4. Service in dwelling house purchase, sale and rental.

Article 13.- Domestic organizations and individual Vietnamese citizens residing in Vietnam are allowed to deal in dwelling houses and are obligated to fully observe regulations on business founding and licensing, and other prescriptions of law.

Article 14.- Organizations and individuals engaged in dwelling house business shall pay for the use or lease of residential land in accordance with the Land Law, and shall use the land for the right purpose and according to plan, and observe all procedures concerning capital construction as prescribed by law.

Article 15.- Prices in the dwelling house business, which include the sale price, rents and service fees in purchase, sale and rental, are the prices agreed upon through bargaining among the parties and written in the contract.

Rents on dwelling houses owned by the State and house rents for resident foreigners and overseas Vietnamese shall be charged in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

PURCHASE AND SALE OF DWELLING HOUSES NOT FOR BUSINESS PURPOSE

Article 17.- The purchase and sale of dwelling houses not for business purpose are the transfer of the house ownership and land-use right from the selling party to the purchasing party through a written and signed contract, when the selling party sells the house it no longer has the need to use, or sells the house it has inherited or received as gift, and when the purchasing party has the need to purchase the house for use.

Article 18.- Domestic organizations and individual Vietnamese citizens residing in Vietnam are allowed to purchase and sell dwelling houses not for business purpose.

Article 19.- An individual who is a foreigner residing in Vietnam is allowed to purchase one dwelling house from Vietnamese State enterprise specialized in housing business for the use of his/her own and his/her family members in the locality they are permitted to reside.

Article 20.- Parties to the purchase and sale of dwelling houses have the duty to pay taxes and fees in accordance with law.

The prices on which to calculate the taxes are those prescribed in the contracts. However, in any case, these prices shall not be lower than those prescribed by the President of the Provincial People's Committee.

Chapter V

STATE MANAGEMENT OF DWELLING HOUSE PURCHASE, SALE AND BUSINESS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The President of the Provincial People's Committee is responsible for the exercise of State management over these activities in his/her locality.

Article 22.- The President of the Provincial People's Committee shall, on the basis of the price list for land categories issued by the Government and the standard floor prices for new houses (Appendix 1 to this Decree) and standard floor house rental (Appendix 2 to this Decree), issue the detailed rates for residential land in the transfer of the land-use right, the prices of new houses and house rental in his/her locality. The prices set by the President of the Provincial People's Committee shall be the basis for management of activities in dwelling house purchase, sale and rental in the locality.

In case the market price rises 20% or more above the price frames or the standard floor prices prescribed in the appendices to this Decree, the Ministries of Construction and Finance and the Government Pricing Committee shall jointly propose the Government to adjust these price lists accordingly.

Article 23.- The State has priority in purchasing dwelling houses when it deems necessary. In these cases, the State is obligated to fully discharge the duties of the purchasing party in accordance with the provisions of the contract it has signed.

Article 24.- The Ministry of Finance shall provide guides on the revenues and taxes to be remitted to the State budget from all activities in dwelling house purchase, sale and business.

Article 25.- The Ministries of Construction and Finance shall issue detailed provisions for the management of activities in dwelling house purchase, sale and rental.

Chapter VI

PROVISIONS FOR IMPLEMENTATION

Article 26.- This Decree takes effect from the date of signing. All previous provisions which are contrary to this Decree are annulled. All violations shall, depending on their extent, be disciplined, administratively sanctioned, or investigated for criminal liability in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government are responsible for the implementation on this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

 

APPENDIX 1

STANDARD FLOOR PRICES FOR NEW DWELLING HOUSES

(Attached to Decree No. 61-CP issued on the 5th of July, 1994 by the Government)

Unit: 1,000 VND/sq.m. of floor space)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Regions

Villas (class)

Houses (category)

I

II

III

IV

I

II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IV

1

2

3

4

5

6

7

Hanoi City

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Class II urban area

Red River delta

Mekong delta

Mid-land

Mountainous area

1,100

1,200

1,100

900

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1,100

1,100

1,200

1,500

1,200

1,100

1,200

1,200

1,300

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1,600

1,300

1,200

1,300

1,300

1,500

2,000

2,000

2,000

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2,000

2,000

2,000

900

1,000

800

800

1,000

900

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

800

900

700

700

900

700

800

550

550

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

400

450

450

400

400

400

300

300

300

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

250

 

APPENDIX 2

STANDARD FLOOR PRICES FOR HOUSE RENTAL

(For Vietnamese citizens engaged in dwelling house business)

(Attached to Decree No. 61-CP issued on the 5th of July 1994 by the Government)

1. Standard prices

Unit: VND/sq.m. of floor space/month

Villa (Class)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

I

II

III

IV

I

II

III

IV

4,900

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6,800

7,800

3,600

3,300

2,800

2,100

2. Co-efficients for adjustment of standard prices: (1 + )

a) Co-efficients for urban houses (K1)

Urban houses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

I

II

III

IV

V

K1

+0.2

+0.1

0.0

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

-0.15

b) Co-efficient for geographic areas (K2)

Area

Co-efficient

Center

Near-center

Suburban

K2

0.0

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

-0.2

c) Co-efficients for floors (K3)

Floor

Co-efficient

I

II

III

IV

V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

K3

+0.25

+0.05

0.0

-0.1

-0.2

-0.3

d) Co-efficients for transportation conditions (K4)

Communication conditions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Accessible for non-motorized vehicles

Accessible for motorized vehicles

K4

0.0

+0.2

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
Số hiệu: 61-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại,Bất động sản
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 05/07/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 21-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 16/04/1996 (VB hết hiệu lực: 06/06/2013)
Điều 1.- Điều 5 ... của Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung như sau:

1- Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 5- Nhà nước thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê phần diện tích đang được thuê để người mua nhà có điều kiện cải thiện chỗ ở, trừ các loại nhà ở sau đây:

1- Nhà ở thuộc khu vực quy hoạch xây dựng các công trình khác hoặc cải tạo thành nhà ở mới;

2- Nhà chuyên dùng đang bố trí tạm làm nhà ở (khách sạn, nhà nghỉ, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, kho tàng và các loại nhà chuyên dùng khác);

3- Biệt thự các loại có kế hoạch dùng làm công thự hoặc dùng vào các mục đích khác;

4- Nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ không khép kín do Nhà nước xây dựng.

Loại nhà này chỉ được phép bán sau khi cải tạo, sửa chữa thành nhà có căn hộ khép kín bảo đảm tiện nghi sử dụng."

Xem nội dung VB
Điều 5.- Nhà nước thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê phần diện tích đang được thuê để người mua nhà ở có điều kiện cải thiện chỗ ở, trừ các loại nhà ở sau đây:

1. Nhà ở thuộc khu vực quy hoạch xây dựng các công trình khác hoặc cải tạo thành nhà ở mới.

2. Nhà chuyên dùng đang bố trí tạm làm nhà ở (khách sạn, nhà nghỉ, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, kho tàng và các loại nhà chuyên dùng khác);

3. Biệt thự các loại có kế hoạch dùng làm công thự hoặc dùng vào các mục đích khác.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 21-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 16/04/1996 (VB hết hiệu lực: 06/06/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 21-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 16/04/1996 (VB hết hiệu lực: 06/06/2013)
Điều 1.- ... Điều 7 của Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2- Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 7- Giá bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê gồm giá nhà ở và giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng.

1- Giá nhà ở được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng:

a) Giá trị còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà so với giá nhà ở xây dựng mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quy định trên cơ sở giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới do Nhà nước quy định. Tỷ lệ này được xác định cho từng diện tích nhà bán cụ thể căn cứ vào thời hạn đã sử dụng và thực trạng của nhà đó.

Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở.

b) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng:

b1) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với các loại nhà ở, trừ loại nhà ở quy định tại điểm b2 dưới đây, quy định như sau:

Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số 1,2

Tầng 2 áp dụng hệ số 1,1

Tầng 3 áp dụng hệ số 1,0

Tầng 4 áp dụng hệ số 0,9

Tầng 5 áp dụng hệ số 0,8

Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,7

b2) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ quy định như sau:

Tầng 1 áp dụng hệ số 1,0

Tầng 2 áp dụng hệ số 0,8

Tầng 3 áp dụng hệ số 0,7

Tầng 4 áp dụng hệ số 0,6

Tầng 5 áp dụng hệ số 0,5

Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,4

c) Đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ đã bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ) thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được phép căn cứ vào giá trị sử dụng thực tế của từng ngôi nhà để áp dụng hệ số điều chỉnh giá nhà ở từ 1,0 đến 0,5.

2- Giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào khung giá đất do Nhà nước quy định và căn cứ vào vị trí của đất ở và tầng nhà:

a) Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng một hộ ở được tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng.

b) Đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở được tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng và phân bổ cho các tầng theo hệ số quy định trong bảng sau đây:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 7.- Giá bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê gồm giá nhà ở khi chuyển quyền sử dụng.

1. Giá nhà ở được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng:

a) Giá trị còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ còn lại của nhà so với giá nhà ở xây dựng mới do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định trên cơ sở giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới do Nhà nước quy định. Tỷ lệ này được xác định cho từng diện tích nhà bán cụ thể căn cứ vào thời hạn đã sử dụng và thực trạng của nhà đó.

Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở.

b) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng qui định như sau:

- Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số 1,2.

- Tầng 2 áp dụng hệ số 1,1.

- Tầng 3 áp dụng hệ số 1,0.

- Tầng 4 áp dụng hệ số 0,9.

- Tầng 5 áp dụng hệ số 0,8.

- Tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,7.

2. Giá đất khi chuyển quyền sử dụng do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh qui định căn cứ vào khung giá đất do Nhà nước qui định và căn cứ vào vị trí của đất ở và tầng nhà;

a) Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng 1 hộ ở được tính 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng.

b) Đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ được tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng và phân bổ cho các tầng theo hệ số qui định trong bảng sau đây:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 21-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 16/04/1996 (VB hết hiệu lực: 06/06/2013)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 186. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:
...
b) Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua nhà tại Điều 10 của Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở ;

Xem nội dung VB
Điều 10. Người mua nhà sau khi trả hết tiền và hoàn tất thủ tục nộp lệ phí trước bạ thì được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Nếu bán lại thì Nhà nước sẽ điều tiết phần thu nhập do bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 3 Điều 186 Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Các quy định về thu tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 22 Nghị định 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/09/2000 (VB hết hiệu lực: 24/12/2004)
Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Nghị định này thay thế các quy định về thu tiền sử dụng đất quy định tại ... Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 61-CP NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 1994 VỀ MUA BÁN VÀ KINH DOANH NHÀ Ở
Nghị định này được hướng dẫn bởi Công văn 827/TTg-KTN năm 2008 có hiệu lực từ ngày 29/05/2008
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng tại công văn số 394/BXD-QLN ngày 10 tháng 3 năm 2008 và ý kiến của các Bộ: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại cuộc họp ngày 21 tháng 5 năm 2008 về việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:

- Các địa phương tiếp tục thực hiện việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ đến hết năm 2010;

- Bộ Xây dựng nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách mới để áp dụng sau khi chấm dứt chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ./.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 61-CP NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 1994 VỀ MUA BÁN VÀ KINH DOANH NHÀ Ở
Các quy định về thu tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 22 Nghị định 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/09/2000 (VB hết hiệu lực: 24/12/2004)
Nghị định này được hướng dẫn bởi Công văn 827/TTg-KTN năm 2008 có hiệu lực từ ngày 29/05/2008
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/BXD-QLN-1996 có hiệu lực từ ngày 19/03/1996
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, sau khi xin ý kiến Ban chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở, Bộ Xây dựng hướng dẫn việc chuyển giao nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thuộc diện được bán từ các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước cho bên bán nhà như sau:

I- NGUYÊN TẮC CHUNG

1- Các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi là bên giao nhà) hiện đang quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước mà thuộc diện được bán thì phải chuyển giao nhà đó cho bên bán nhà nêu tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 61/CP theo quy định sau đây:

a) Nếu bên giao nhà trực thuộc các cơ quan Trung ương thì việc chuyển giao nhà ở được thực hiện sau khi có văn bản chuyển giao của Bộ, ngành Trung ương (sau đây gọi là Bộ) và văn bản tiếp nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tỉnh).

b) Nếu bên giao nhà trực thuộc cơ quan địa phương thì việc chuyển giao nhà ở được thực hiện sau khi có Quyết định chuyển giao của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2- Việc chuyển giao nhà ở phải được thực hiện thông qua biên bản bàn giao giữa 2 bên trên nguyên tắc bàn giao theo đúng hiện trạng về đất ở, nhà ở và người sử dụng nhà đó tại thời điểm bàn giao.

II- THỦ TỤC BÀN GIAO

1- Bên giao nhà lập danh mục nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do đơn vị mình quản lý (phụ lục số 1) và gửi cho cơ quan quản lý quy hoạch tỉnh.

Cơ quan quản lý quy hoạch tỉnh căn cứ quy hoạch các khu vực nhà ở thuộc diện được bán theo Nghị định 61/CP do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trả lời bằng văn bản cho bên giao nhà biết nhà nào được bán, nhà nào không được bán (không phụ thuộc vào việc đơn vị có nhà tự quản có các giấy tờ về nhà ở, đất ở hay không).

Trường hợp nhà ở xây dựng trên đất tạm giao, hoặc không có quyết định giao đất, hoặc trên đất được giao để làm trụ sở cơ quan hoặc sản xuất kinh doanh... thì phải xem xét từng trường hợp cụ thể để xác định nhà ở đó có thuộc diện được bán hay không.

2- Căn cứ văn bản trả lời của cơ quan quản lý quy hoạch tỉnh, bên giao nhà lập danh mục nhà ở thuộc diện được bán (phụ lục số 2) và gửi cho cơ quan cấp trên theo trình tự như sau:

a) Nếu bên giao nhà thuộc cơ quan Trung ương thì gửi danh mục nhà ở thuộc diện được bán cho Bộ chủ quan để Bộ chủ quan có văn bản chuyển giao nhà đó cho tỉnh.

b) Nếu bên giao nhà thuộc cơ quan địa phương thì gửi danh mục nhà ở thuộc diện được bán cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3- Sau khi nhận được công văn kèm theo Danh mục nhà ở thuộc diện được bán do Bộ gửi, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trả lời Bộ bằng văn bản về việc tiếp nhận nhà ở đó.

4- Căn cứ nhà ở thuộc diện được bán do Bộ chuyển giao và do các cơ quan trực thuộc địa phương trình lên. Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao cho Sở nhà đất hoặc Sở Xây dựng (nơi không có Sở nhà đất) hoặc Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện tổ chức tiếp nhận nhà ở trên từng địa bàn.

5- Sở nhà đất hoặc Sở xây dựng (nơi không có Sở nhà đất) hoặc Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện căn cứ Danh mục nhà ở được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm tổ chức tiếp nhận có văn bản giao cho Công ty kinh doanh nhà thực hiện việc tiếp nhận cụ thể. Nơi chưa có Công ty kinh doanh nhà thì Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện trực tiếp thực hiện việc tiếp nhận nhà.

6- Sau khi nhân được Danh mục nhà ở cần phải tiếp nhận, Công ty kinh doanh nhà hoặc Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện (sau đây gọi là bên nhận nhà) thoả thuận với bên giao nhà tiến độ bàn giao nhà và tổ chức tiếp nhận theo tiến độ đó trên nguyên tắc bàn giao theo đúng hiện trạng nhà ở, đất ở và người sử dụng nhà đó tại thời điểm bàn giao.

Cụ thể là:

a) Về đất ở: Bên giao nhà bàn giao toàn bộ khu đất ở do đơn vị đó đang quản lý, kèm theo các loại hồ sơ hiện có, như: quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục thửa đất, biên lai thu thuế, v.v...

Trường hợp không có hồ sơ về đất thì hai bên cắm mốc giới thửa đất và bàn giao theo các mốc giới đó, đồng thời phải ghi rõ lý do không có hồ sơ đất, như: thất lạc hồ sơ, tiếp quản nhà từ chế độ cũ mà không có hồ sơ đất, không có quyết định giao đất, v.v...

Trường hợp nhà ở nằm trong một khu tập thể có nhiều nhà có nhiều đơn vị quản lý, giữa các nhà không có ranh giới đất riêng thì trong biên bản bàn giao ghi là nhà ở trong khu tập thể sử dụng chung khu đất.

b) Về nhà ở: Bàn giao theo từng ngôi nhà (nếu bên giao đang quản lý cả ngôi nhà) hoặc bàn giao theo từng căn hộ (nếu bên giao chỉ quản lý 1 vài căn hộ trong 1 nhà có nhiều căn hộ).

Nhà hoặc căn hộ bàn giao phải kèm theo các hồ sơ hiện có, như: Bản vẽ thiết kế, giấy phép xây dựng, quyết định giao quản lý nhà (đối với nhà tiếp quản từ chế độ cũ), biên bản nhận bàn giao nhà từ đơn vị khác chuyển sang, hồ sơ mua bán nhà (nếu là nhà mua của chủ sở hữu khác), v.v...

Trường hợp không có hồ sơ về nhà ở thì hai bên tiến hành bàn giao trên cơ sở vẽ mặt bằng nhà có trên thửa đất hoặc mặt bằng căn hộ có trong nhà (nếu đơn vị chỉ quản lý một vài văn hộ trong một nhà).

Không tiến hành đo vẽ chi tiết nhà ở khi bàn giao.

Không bàn giao nhà ở do người ở xây dựng thêm (vì đó không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước), nhưng phải thể hiện phần xây dựng thêm trên mặt bằng để có biện pháp xử lý sau này.

Trường hợp nhà của Nhà nước đã được người thuê cải tạo lại, hoặc phá đi xây dựng nhà mới, thì bên giao nhà phải xác định bằng văn bản tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà thuộc sở hữu Nhà nước tại thời điểm cải tạo hoặc phá dỡ để bên nhận nhà có cơ sở xác định giá khi bán cho người thuê.

c) Về người sử dụng nhà: Bàn giao danh sách các hộ đang thực tế sử dụng, kể cả có hợp đồng, không có hợp đồng, hoặc hợp đồng mang tên người thuê cũ (nhà hoả hồng), kèm theo toàn bộ hợp đồng thuê nhà, tổng số tiền thuê nhà còn nợ đọng.

Việc bàn giao đất ở, nhà ở kèm theo các hộ đang sử dụng nhà được thực hiện thông qua biên bản bàn giao nhà ở, đất ở (phụ lục số 3).

7- Cùng với việc bàn giao nhà ở, các cơ quan tài chính (cùng cấp) quản lý trực tiếp bên giao nhà hướng dẫn về tài chính với từng trường hợp bàn giao, trong đó phải ghi rõ giá trị nhà ở (hiện đang theo dõi trên sổ sách kế toán của nhà và nguồn kinh phí xây dựng nhà đó) để có cơ sở ghi tăng, giảm vốn tài sản cố định của bên nhận và bên giao nhà.

Không tổ chức xác định giá trị còn lại của nhà ở khi bàn giao nhà.

8- Trong trường hợp bên giao nhà đang quản lý đồng bộ cả một khu tập thể, gồm cả nhà ở, đất ở và hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng, thì hai bên tiến hành bàn giao đồng bộ cả khu tập thể đó.

9- Sau khi tiếp nhận nhà ở, bên nhận nhà có trách nhiệm tổ chức bán theo đúng Nghị định 61/CP (đo vẽ nhà ở, đất ở, xác định giá trị còn lại của nhà, tính giá bán nhà, ký kết hợp đồng mua bán, triển khai thực hiện hợp đồng và hướng dẫn người mua làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở). Đối với những căn hộ mà bên thuê không mua thì bên nhận nhà có trách nhiệm tiếp tục quản lý theo đúng Quyết định 118/TTg và 33/TTg của Thủ tướng Chính phủ.

10- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thuộc diện không được bán, nhưng thủ trưởng Bộ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thoả thuận chuyển giao thì tiến hành bàn giao theo Thông tư hướng dẫn này.
...
PHỤ LỤC SỐ 1 DANH MỤC NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH (THÀNH PHỐ) (1)................................ DO (2)....................... TRỰC TIẾP QUẢN LÝ CHO THUÊ
...
PHỤ LỤC SỐ 2 DANH MỤC NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC THUỘC DIỆN ĐƯỢC BÁN TẠI TỈNH (THÀNH PHỐ) (1)................................ DO (2).................................................. BÀN GIAO SANG (3).....................................
...
PHỤ LỤC SỐ 3 BIÊN BẢN BÀN GIAO NHÀ Ở, ĐẤT Ở

Xem nội dung VB
Điều 8.
...
2. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước hiện đang quản lý mà thuộc diện được bán thì phải lập phương án chuyển giao cho bên bán theo đúng thủ tục do pháp luật qui định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/BXD-QLN-1996 có hiệu lực từ ngày 19/03/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Phần B Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Thi hành Nghị định số 60/CP về "Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị" và Nghị định số 61/CP về "Mua bán và kinh doanh nhà ở" ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, căn cứ vào các chính sách thu hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp thuế và các khoản thu khác liên quan đến việc thực hiện các Nghị định trên như sau:
...
B. ĐỐI VỚI VIỆC MUA BÁN VÀ KINH DOANH NHÀ Ở

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 thì việc mua bán và kinh doanh nhà ở bao gồm các hình thức:

1. Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;

2. Kinh doanh nhà ở;

3. Mua, bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.

Chế độ thu nộp Ngân sách Nhà nước đối với từng hình thức như sau:

I. BÁN NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ

1. Đối với bên bán nhà: Việc thu, nộp và quản lý sử dụng khoản tiền thu về bán nhà ở theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994, kể cả khoản chi phí cho việc bán nhà sẽ thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

2. Bên mua nhà phải nộp các loại thuế và lệ phí sau:

a. Lệ phí cấp giấy chứng nhận và tuỳ theo các công việc về địa chính cụ thể được thực hiện mà bên bán nhà hoặc bên mua nhà phải nộp lệ phí địa chính theo quy định.

b. Lệ phí trước bạ khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

c. Thuế nhà đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà, đất kể từ ngày được sử dụng nhà mua, theo hợp đồng.

Xem nội dung VB
Chương 2: BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ
Vấn đề quyền sở hữu đối với “Nhà tình nghĩa” được hướng dẫn bởi Mục 5 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Bộ Xây dựng nhận được công văn của các địa phương đề nghị giải đáp một số vấn đề có liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị định 60/CP và 61/CP của Chính phủ.

Sau khi xin ý kiến Ban chỉ đạo TW, Bộ Xây dựng hướng dẫn như sau:
...
5. Vấn đề quyền sở hữu đối với “Nhà tình nghĩa”

“Nhà tình nghĩa” do các địa phương trao cho các gia đình chính sách được coi là nhà biếu tặng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mà không thu tiền sử dụng đất (với mức phù hợp với tiêu chuẩn đất ở của địa phương).

Xem nội dung VB
Chương 2: BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Phần B Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Vấn đề quyền sở hữu đối với “Nhà tình nghĩa” được hướng dẫn bởi Mục 5 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Thi hành Nghị định số 60/CP về "Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị" và Nghị định số 61/CP về "Mua bán và kinh doanh nhà ở" ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, căn cứ vào các chính sách thu hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp thuế và các khoản thu khác liên quan đến việc thực hiện các Nghị định trên như sau:
...
B. ĐỐI VỚI VIỆC MUA BÁN VÀ KINH DOANH NHÀ Ở

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 thì việc mua bán và kinh doanh nhà ở bao gồm các hình thức:

1. Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;

2. Kinh doanh nhà ở;

3. Mua, bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.

Chế độ thu nộp Ngân sách Nhà nước đối với từng hình thức như sau:
...
II. ĐỐI VỚI VIỆC KINH DOANH NHÀ Ở:

Theo Điều 12 Nghị định số 61/CP, kinh doanh nhà ở bao gồm các hình thức:

- Mua, bán nhà

- Cho thuê nhà

- Hoạt động dịch vụ mua, bán nhà và cho thuê nhà.

Chế độ thu nộp Ngân sách Nhà nước cụ thể như sau:

1. Mua bán nhà bao gồm cả xây nhà để bán hay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch xây dựng nhà ở để chuyển quyền sử dụng đất.

Tổ chức , cá nhân kinh doanh mua bán nhà, bao gồm cả xây nhà để bán hay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch xây dựng nhà ở để chuyển quyền sử dụng đất, nộp thuế và lệ phí như hướng dẫn dưới đây:

a. Bên bán nhà phải nộp:

- Thuế môn bài

- Thuế doanh thu, thuế lợi tức trên doanh thu và lợi tức bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà đó theo quy định của Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức.

Tổ chức, cá nhân có sử dụng tài sản, tiền vốn của Nhà nước thì phải nộp khấu hao cơ bản, khoản thu sử dụng vốn NSNN theo quy định hiện hành.

- Tiền sử dụng đất khi được giao đất để kinh doanh

b. Bên mua nhà phải nộp:

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

- Lệ phí trước bạ trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

- Thuế nhà, đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà, đất từ ngày được quyền sử dụng nhà mua theo hợp đồng.

2. Cho thuê nhà

a. Tổ chức, cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế và lệ phí như sau:

- Thuế môn bài;

- Thuế doanh thu, thuế lợi tức. Nếu có sử dụng tài sản, tiền vốn của Nhà nước thì phải nộp khấu hao, nộp tiền sử dụng vốn theo quy định;

- Thuế nhà, đất theo quy định của Pháp luật về thuế nhà đất;

- Tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất khi được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để kinh doanh.

b. Bên thuê nhà phải trả tiền thuê và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng thuê.

c. Nếu có yêu cầu phục vụ những công việc về địa chính thì bên yêu cầu phải nộp lệ phí địa chính theo quy định.

3. Hoạt động dịch vụ về mua, bán và cho thuê nhà

Hoạt động dịch vụ về mua, bán, cho thuê nhà gồm dịch vụ môi giới và các hoạt động dịch vụ khác liên quan đến việc mua, bán, cho thuê nhà.

Bên tiến hành các hoạt động dịch vụ trên đây phải nộp thuế môn bài, thuế doanh thu và thuế lợi tức theo quy định hiện hành của luật hiện hành của Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức đối với từng hoạt động dịch vụ.

Xem nội dung VB
Điều 12. Kinh doanh nhà ở nói tại Nghị định này là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi sau đây:

1. Cho thuê nhà ở;

2. Mua bán nhà ở;

3. Nhận quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo qui hoạch xây dựng nhà ở để chuyển quyền sử dụng đất;

4. Dịch vụ mua bán, cho thuê nhà ở.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Thi hành Nghị định số 60/CP về "Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị" và Nghị định số 61/CP về "Mua bán và kinh doanh nhà ở" ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, căn cứ vào các chính sách thu hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp thuế và các khoản thu khác liên quan đến việc thực hiện các Nghị định trên như sau:
...
B. ĐỐI VỚI VIỆC MUA BÁN VÀ KINH DOANH NHÀ Ở

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 thì việc mua bán và kinh doanh nhà ở bao gồm các hình thức:

1. Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;

2. Kinh doanh nhà ở;

3. Mua, bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.

Chế độ thu nộp Ngân sách Nhà nước đối với từng hình thức như sau:
...
III. ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP MUA BÁN NHÀ KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH

Thuế và các khoản thu khác đối với bên bán nhà và bên mua nhà không nhằm mục đích kinh doanh như sau:

1. Bên bán nhà phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo Pháp luật về thuế chuyển quyền sử dụng đất.

2. Bên mua nhà phải nộp:

a. Lệ phí cấp giấy chứng nhận;

b. Lệ phí trước bạ trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở;

c. Thuế nhà, đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà, đất từ ngày được quyền sử dụng nhà mua theo hợp đồng.

Xem nội dung VB
Chương 4: MUA BÁN NHÀ Ở KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 70-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tư nhân có khuôn viên quá rộng được hướng dẫn bởi Mục 1 và 2 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Bộ Xây dựng nhận được công văn của các địa phương đề nghị giải đáp một số vấn đề có liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị định 60/CP và 61/CP của Chính phủ.

Sau khi xin ý kiến Ban chỉ đạo TW, Bộ Xây dựng hướng dẫn như sau:

1. Về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước có khuôn viên quá rộng.

Hiện nay, ở nhiều đô thị có các loại “biệt thự” “nhà vườn” với đất khuôn viên rất rộng, lên đến hàng ngàn m2 và đang cho các đối tượng thuê ở. Đối với quỹ nhà đất này, trước hết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quy hoạch lại và lập phương án cụ thể để việc sử dụng đạt hiệu quả cao hơn. Trên cơ sở phương án đó, với những loại “biệt thự”, “nhà vườn” thuộc diện được bán cho người đang thuê thì phải quy định mức “đất ở” phù hợp với quy hoạch và tính chất từng đô thị để giao cho hộ gia đình khi bán nhà. Phần đất còn lại thuộc khuôn viên nhà đó xử lý như sau:

- Nếu người mua nhà đồng ý trả tiền đất thì giao cho người đó sử dụng.

- Nếu người mua nhà không chấp nhận trả tiền sử dụng đất thì cho họ thuê.

- Nếu người mua nhà không chấp nhận một trong hai hình thức (trả tiền sử dụng đất hoặc thuê đất) thì không tiến hành việc bán nhà đó nữa.

Chỉ sau khi người thuê nhà thỏa thuận việc mua bán theo phương thức nêu trên, cam kết bằng văn bản về việc giữ nguyên vẹn khuôn viên của nhà ở theo đúng yêu cầu của quy hoạch và cảnh quan đô thị, thì mới tiến hành bán nhà và cấp giấy chứng nhận cho người đó.

2. Về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân có khuôn viên quá rộng

“Biệt thự” “nhà vườn” thuộc sở hữu tư nhân có khuôn viên quá rộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng phải căn cứ vào quy hoạch và tính chất từng đô thị để quy định mức “đất ở” khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình. Phần đất còn lại của khuôn viên nhà đó, coi là “đất vườn” và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) theo quy định hiện hành.

Để được cấp giấy chứng nhận, chủ sở hữu cũng phải có cam kết bằng văn bản về việc giữ nguyên vẹn khuôn viên của nhà ở như đã nêu tại mục 1 trên đây.

Xem nội dung VB
Điều 5.- Nhà nước thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê phần diện tích đang được thuê để người mua nhà ở có điều kiện cải thiện chỗ ở, trừ các loại nhà ở sau đây:
...
3. Biệt thự các loại có kế hoạch dùng làm công thự hoặc dùng vào các mục đích khác.
Về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tư nhân có khuôn viên quá rộng được hướng dẫn bởi Mục 1 và 2 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tư nhân có khuôn viên quá rộng được hướng dẫn bởi Mục 1 và 2 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Bộ Xây dựng nhận được công văn của các địa phương đề nghị giải đáp một số vấn đề có liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị định 60/CP và 61/CP của Chính phủ.

Sau khi xin ý kiến Ban chỉ đạo TW, Bộ Xây dựng hướng dẫn như sau:

1. Về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước có khuôn viên quá rộng.

Hiện nay, ở nhiều đô thị có các loại “biệt thự” “nhà vườn” với đất khuôn viên rất rộng, lên đến hàng ngàn m2 và đang cho các đối tượng thuê ở. Đối với quỹ nhà đất này, trước hết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quy hoạch lại và lập phương án cụ thể để việc sử dụng đạt hiệu quả cao hơn. Trên cơ sở phương án đó, với những loại “biệt thự”, “nhà vườn” thuộc diện được bán cho người đang thuê thì phải quy định mức “đất ở” phù hợp với quy hoạch và tính chất từng đô thị để giao cho hộ gia đình khi bán nhà. Phần đất còn lại thuộc khuôn viên nhà đó xử lý như sau:

- Nếu người mua nhà đồng ý trả tiền đất thì giao cho người đó sử dụng.

- Nếu người mua nhà không chấp nhận trả tiền sử dụng đất thì cho họ thuê.

- Nếu người mua nhà không chấp nhận một trong hai hình thức (trả tiền sử dụng đất hoặc thuê đất) thì không tiến hành việc bán nhà đó nữa.

Chỉ sau khi người thuê nhà thỏa thuận việc mua bán theo phương thức nêu trên, cam kết bằng văn bản về việc giữ nguyên vẹn khuôn viên của nhà ở theo đúng yêu cầu của quy hoạch và cảnh quan đô thị, thì mới tiến hành bán nhà và cấp giấy chứng nhận cho người đó.

2. Về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân có khuôn viên quá rộng

“Biệt thự” “nhà vườn” thuộc sở hữu tư nhân có khuôn viên quá rộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng phải căn cứ vào quy hoạch và tính chất từng đô thị để quy định mức “đất ở” khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình. Phần đất còn lại của khuôn viên nhà đó, coi là “đất vườn” và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) theo quy định hiện hành.

Để được cấp giấy chứng nhận, chủ sở hữu cũng phải có cam kết bằng văn bản về việc giữ nguyên vẹn khuôn viên của nhà ở như đã nêu tại mục 1 trên đây.

Xem nội dung VB
Điều 5.- Nhà nước thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê phần diện tích đang được thuê để người mua nhà ở có điều kiện cải thiện chỗ ở, trừ các loại nhà ở sau đây:
...
3. Biệt thự các loại có kế hoạch dùng làm công thự hoặc dùng vào các mục đích khác.
Về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tư nhân có khuôn viên quá rộng được hướng dẫn bởi Mục 1 và 2 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Việc tiếp tục thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê được hướng dẫn bởi Công văn 1320/BXD-QLN năm 2008 có hiệu lực từ ngày 07/07/2008
Ngày 29/5/2008, Thủ tướng Chính phủ có văn bản số 827/TTg-KTN về việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP, trong đó nêu rõ “các địa phương tiếp tục thực hiện việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ đến hết năm 2010” và giao “Bộ Xây dựng nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách mới” để áp dụng sau khi chấm dứt chính sách bán nhà ở này.

Nhằm tạo điều kiện cho các địa phương khẩn trương thực hiện chỉ đạo nêu trên của Thủ tướng Chính phủ và để Bộ Xây dựng có cơ sở nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách mới theo nhiệm vụ Thủ tướng đã giao, Bộ Xây dựng đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện một số nội dung sau:

1. Tiếp tục thực hiện việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định tại các văn bản Nghị định 61/CP, Nghị định 21/CP ngày 16/4/1996, Nghị quyết 23/2006/NQ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị quyết 48/2007/NQ-CP ngày 30/8/2007 của Chính phủ. Theo đó, giá đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại điểm a Mục 2 của Nghị quyết 23/2006/NQ-CP; đối với nhà ở riêng lẻ có vị trí sinh lợi cao tại vị trí mặt đường mặt phố, nhà biệt thự của 2 thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì thực hiện theo quy định tại điểm a Mục 2 của Nghị quyết 48/2007/NQ-CP.

2. Tổ chức kiểm tra, báo cáo gửi Bộ Xây dựng định kỳ sáu tháng một lần vào ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm về tình hình bán nhà ở theo Nghị định 61/CP. Báo cáo tập trung vào các nội dung sau:

- Tổng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn, số lượng nhà ở đã bán được từ khi thực hiện việc bán nhà cho đến thời điểm báo cáo (diện tích m2 tương ứng với số căn);

- Số lượng nhà ở còn lại, trong đó phân loại nhà ở thuộc diện được bán, nhà ở không thuộc diện được bán (diện tích m2 tương ứng với số căn);

- Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai bán nhà ở.

Đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương thực hiện việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo đúng quy định của pháp luật./.

Xem nội dung VB
Điều 27. Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Việc tiếp tục thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê được hướng dẫn bởi Công văn 1320/BXD-QLN năm 2008 có hiệu lực từ ngày 07/07/2008
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 69-TC/ĐT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ vào Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở,
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc thu nộp, sử dụng tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. THU NỘP TIỀN BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
...
III. SỬ DỤNG TIỀN BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 11. Tiền thu được từ việc bán nhà ở phải nộp vào Ngân sách Nhà nước để duy trì và phát triển quĩ nhà ở theo các dự án và kế hoạch do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp thông qua, trong đó ưu tiên cho các mục tiêu sau đây:
...
6. Thực hiện chính sách xã hội về nhà ở.

Dự toán chi phí cho việc thực hiện bán nhà ở do bên bán lập, thông qua Hội đồng bán nhà ở trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và được trích từ nguồn kinh phí do bán nhà ở.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp và sử dụng tiền bán nhà ở theo đúng các qui định nói tại Điều này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 69-TC/ĐT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 69-TC/ĐT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ vào Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở,
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc thu nộp, sử dụng tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê như sau:
...
II. THU NỘP TIỀN BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

1. Thanh toán tiền mua nhà ở.

a) Bên bán nhà ở căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết với bên mua, lập chứng từ thu tiền bán nhà ở (hoá đơn thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính). Tuỳ theo phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, đã được ghi trong hợp đồng mua bán nhà ở, chứng từ thu tiền bán nhà ở, thể hiện các nội dung thanh toán như sau:

- Thanh toán một lần sau khi ký kết hợp đồng thì được giảm giá bán là 10%.

- Thanh toán trong thời hạn một năm thì mức trả lần đầu ngay sau khi ký hợp đồng không dưới 20% tổng số tiền phải trả, được giảm giá bán là 2%.

- Thanh toán nhiều lần nhưng thời hạn thanh toán không quá 10 năm. Mức trả lần đầu sau khi ký hợp đồng không dưới 20% tổng số tiền phải trả; mỗi năm thanh toán tiếp theo phải trả không dưới 8% tổng số tiền phải trả.

- Số tiền còn lại được quy ra vàng 98% để làm căn cứ thanh toán các lần sau. Số lượng vàng để thanh toán cho mỗi lần sau được quy đổi thành tiền đồng Việt Nam và vàng 98% theo giá bán ra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (VND) giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và vàng 98% theo giá bán ra của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (công ty kinh doanh vàng bạc Nhà nước trên địa bàn) tại thời điểm thanh toán.

Ví dụ: hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước giữa ông Nguyễn Văn A (bên mua) và Công ty kinh doanh Nhà ở tỉnh N (bên bán) là 81.000.000 đ trong đó: Tiền mua nhà ở: 20.000.000 đ; Tiền đất ở khi chuyển quyền sử dụng là: 61.000.000 đ.

Thời hạn thanh toán tiền mua nhà trong 10 năm. Thanh toán lần đầu sau khi ký hợp đồng phải trả bằng 20% giá trị hợp đồng. Các lần thanh toán tiếp theo mỗi năm không dưới 8% tổng sổ tiền phải trả.

Ông A phải thanh toán tiền mua nhà ở như sau:

+ Lần thanh toán đầu tiên:

81.000.000 đ x 20% =16.200.000 đ.

Số tiền còn lại là: 64.800.000 đ được quy ra vàng 98% tại thời điểm bán theo giá: 480.000 đ/chỉ vàng. Như vậy lượng vàng được quy đổi là: 64.800.000 đ: 480.000 đ = 135 chỉ vàng, trong 9 năm còn lại, để thực hiện hết hợp đồng bên mua phải thanh toán, cho mỗi lần tiếp theo bằng:

135 chỉ vàng: 9 = 15 chỉ vàng.

+ Lần thanh toán thứ 2 (năm thứ 2) theo giá vàng 98% là 500.000 đ/chỉ, số tiền người mua thanh toán là:

15 chỉ vàng x 500.000 đ/chỉ = 7.500.000 đ

+ Lần thanh toán thứ 3 (năm thứ 3): giá vàng 98% là 450.000 đ/chỉ, người mua phải thanh toán là:

15 chỉ vàng x 450.000 đ = 6.750.000 đ như vậy, số lượng vàng còn lại sau 2 lần thanh toán tiếp theo là 135 chỉ - 30 chỉ = 105 chỉ vàng.

Các lần thanh toán tiếp theo từ lần thứ 4 đến lần thứ 9 (không kể lần thanh toán đầu tiên) cũng tính toán tương tự, cho đến khi số lượng vàng quy đổi ban đầu (135 chỉ vàng) được thanh toán hết.

b) Thanh toán tiền phạt bằng 5% giá trị hợp đồng mua bán nhà ở, do người mua vi phạm hợp đồng mà không có lý do chính đáng trong các trường hợp như sau: người mua chưa trả hết tiền mua nhà, khi thời hạn hợp đồng đã kết thúc; người mua không thanh toán tiền mua nhà theo đúng thời hạn thanh toán đã ghi trong hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 9. Phương thức thanh toán tiền mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được qui định như sau:

1. Thanh toán bằng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

2. Thời hạn thanh toán không quá 10 năm. Mức trả lần đầu khi ký kết hợp đồng không dưới 20% tổng số tiền phải trả, số tiền còn lại qui ra vàng 98% để làm căn cứ thanh toán các lần sau và mỗi năm tiếp theo phải trả không dưới 8% tổng số tiền phải trả.

Nếu trả hết một lần ngay khi ký kết hợp đồng thì được giảm 10%, nếu trả trong thời hạn 1 năm thì dược giảm 2% giá bán;

3. Trong trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mà thời hạn ghi trong hợp đồng đã kết thúc hoặc không thanh toán theo qui định tại Khoản 2 Điều này, nếu không có lý do chính đáng thì bên bán có quyền đơn phương huỷ bỏ hợp đồng và hoàn trả cho người mua số tiền đã nhận sau khi khấu trừ một khoản tiền phạt bằng 5% giá trị hợp đồng. Người mua phải truy nộp toàn bộ số tiền thuê nhà chưa trả để được tiếp tục thuê nhà ở theo qui định của pháp luật;

4. Trong trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mà chuyển đi nơi khác thì người đó được tiếp tục trả tiền mua nhà để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Nếu người mua nhà chết thì những người trong diện thừa kế được tiếp tục trả tiền mua nhà để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Trong mọi trường hợp khác sẽ thực hiện theo qui định tại Khoản 3 Điều này.

5. Đối với nhà ở khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân, tập thể mà không có nguồn gốc từ vốn Ngân sách Nhà nước thì Hội đồng bán nhà ở căn cứ vào tỷ lệ số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình để tính số tiền bên mua phải tiếp tục trả theo giá bán qui định tại Điều 7 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 69-TC/ĐT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 13/LB-TT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/09/1994 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Căn cứ Điều 7 của Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở như sau:
...
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
...
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA NHÀ Ở
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC SỐ 1 BẢNG HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CÒN LẠI CỦA CÁC KẾT CẤU CHÍNH
...
PHỤ LỤC SỐ 2 BẢNG TỶ LỆ GIÁ TRỊ CỦA CÁC KẾT CẤU CHÍNH SO VỚI TỔNG GIÁ TRỊ CỦA NGÔI NHÀ
...
PHỤ LỤC SỐ 3 BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA NHÀ Ở

Xem nội dung VB
Điều 7.- Giá bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê gồm giá nhà ở khi chuyển quyền sử dụng.

1. Giá nhà ở được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng:

a) Giá trị còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ còn lại của nhà so với giá nhà ở xây dựng mới do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định trên cơ sở giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới do Nhà nước quy định. Tỷ lệ này được xác định cho từng diện tích nhà bán cụ thể căn cứ vào thời hạn đã sử dụng và thực trạng của nhà đó.

Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 13/LB-TT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/09/1994 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nhưng bên thuê đã xây dựng, sửa chữa, cải tạo lại được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Bộ Xây dựng nhận được công văn của các địa phương đề nghị giải đáp một số vấn đề có liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị định 60/CP và 61/CP của Chính phủ.

Sau khi xin ý kiến Ban chỉ đạo TW, Bộ Xây dựng hướng dẫn như sau:
...
3. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nhưng bên thuê đã xây dựng, sửa chữa, cải tạo lại thì xử lý như sau:

a) Nếu bên thuê đã xây dựng thêm diện tích bên cạnh diện tích thuê của Nhà nước thì chỉ bán phần diện tích họ đang thuê (theo hợp đồng). Phần diện tích xây thêm xử lý theo Điều 10 Nghị định 60/CP.

b) Nếu bên thuê đã sửa chữa, cải tạo lại diện tích thuê của Nhà nước (thay nền, cửa, khu vệ sinh v.v…), thì tiến hành bán diện tích đang thuê hoặc hiện trạng kỹ thuật trước khi bên thuê sửa chữa, cải tạo lại.

c) Nếu bên thuê đã xây dựng thêm diện tích trên nóc nhà của Nhà nước, hoặc phá dỡ nhà của Nhà nước để xây dựng nhà mới trên nền nhà cũ, thì chưa xét bán để có biện pháp xử lý sau, kể cả trường hợp xây dựng có giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 5.- Nhà nước thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê phần diện tích đang được thuê để người mua nhà ở có điều kiện cải thiện chỗ ở, trừ các loại nhà ở sau đây:

1. Nhà ở thuộc khu vực quy hoạch xây dựng các công trình khác hoặc cải tạo thành nhà ở mới.
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nhưng bên thuê đã xây dựng, sửa chữa, cải tạo lại được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Bộ Xây dựng nhận được công văn của các địa phương đề nghị giải đáp một số vấn đề có liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị định 60/CP và 61/CP của Chính phủ.

Sau khi xin ý kiến Ban chỉ đạo TW, Bộ Xây dựng hướng dẫn như sau:
...
4. Nhà ở thuộc quyền sở hữu Nhà nước nhưng bên thuê đã chuyển nhượng quyền thuê cho người khác, thì xử lý như sau:

a) Nếu việc chuyển nhượng quyền thuê nhà là tự nguyện, không có tranh chấp, bên thuê nhà đã chuyển đi chỗ khác, người nhận lại quyền thuê nhà đã đến ở và không có chỗ ở khác, thì cho phép làm thủ tục chuyển hợp đồng thuê cho người đang ở. Người được nhận hợp đồng mới có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ phát triển nhà của tỉnh, thành phố với mức bằng lệ phí trước bạ của loại nhà tương ứng khi chuyển quyền sở hữu.

b) Nếu việc chuyển nhượng quyền thuê nhà phát sinh tranh chấp, người nhận lại quyền thuê nhà thực tế không đến ở, vì đã có chỗ ở khác, thì cơ quan nhà đất hủy hợp đồng thuê thu hồi ngay diện tích đó và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho đối tượng khác thuê.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Việc mua bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước là tự nguyện. Trong trường hợp bên thuê nhà không mua thì được tiếp tục thuê. Nếu các hộ đang ở trong các nhà ở quy định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều 5 của Nghị định này có nhu cầu mua thì được xét cho mua nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của Nghị định này, nhưng phải trả lại cho Nhà nước diện tích đang thuê ở.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995
Bộ Xây dựng nhận được công văn của các địa phương đề nghị giải đáp một số vấn đề có liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị định 60/CP và 61/CP của Chính phủ.

Sau khi xin ý kiến Ban chỉ đạo TW, Bộ Xây dựng hướng dẫn như sau:
...
4. Nhà ở thuộc quyền sở hữu Nhà nước nhưng bên thuê đã chuyển nhượng quyền thuê cho người khác, thì xử lý như sau:

a) Nếu việc chuyển nhượng quyền thuê nhà là tự nguyện, không có tranh chấp, bên thuê nhà đã chuyển đi chỗ khác, người nhận lại quyền thuê nhà đã đến ở và không có chỗ ở khác, thì cho phép làm thủ tục chuyển hợp đồng thuê cho người đang ở. Người được nhận hợp đồng mới có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ phát triển nhà của tỉnh, thành phố với mức bằng lệ phí trước bạ của loại nhà tương ứng khi chuyển quyền sở hữu.

b) Nếu việc chuyển nhượng quyền thuê nhà phát sinh tranh chấp, người nhận lại quyền thuê nhà thực tế không đến ở, vì đã có chỗ ở khác, thì cơ quan nhà đất hủy hợp đồng thuê thu hồi ngay diện tích đó và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho đối tượng khác thuê.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Việc mua bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước là tự nguyện. Trong trường hợp bên thuê nhà không mua thì được tiếp tục thuê. Nếu các hộ đang ở trong các nhà ở quy định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều 5 của Nghị định này có nhu cầu mua thì được xét cho mua nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của Nghị định này, nhưng phải trả lại cho Nhà nước diện tích đang thuê ở.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Công văn 806/BXD-QLN năm 1995 có hiệu lực từ ngày 31/05/1995