Giảng viên đại học có được mua nhà ở xã hội không?
Nội dung chính
Giảng viên đại học có được mua nhà ở xã hội không?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định về viên chức như sau:
Điều 2. Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
Do đó, có thể thấy nếu giảng viên đại học làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập dưới hình thức hợp đồng làm việc thì sẽ được xem là viên chức.
Tuy nhiên, bên cạnh giảng viên là người ký hợp đồng làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thì còn có giảng viên thực hiện hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp công lập (hay thường gọi là giảng viên hợp đồng).
Nếu giảng viên đại học ký hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp công lập thì lúc này mối quan hệ giữa hai bên chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Lao động 2019 và giảng viên đại học làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập không được xem là viên chức mà là người lao động.
Theo đó, căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Như vậy, nếu giảng viên là viên chức trường đại học công lập thì có thể hưởng chính sách nhà ở xã hội.
Còn nếu giảng viên đang thực hiện hợp đồng lao động là với tư cách là người lao động thì nếu thuộc những đối tượng nêu trên thì được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định.
Bên cạnh đó, nếu thuộc đối tượng trên và còn phải đáp ứng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội về nhà ở, thu nhập theo quy định mới được mua nhà ở xã hội.
Lưu ý: nếu mua lại nhà ở xã hội đã có thời hạn sau 05 năm kể từ ngày bên mua đã thanh toán đủ tiền mua nhà thì không cần đáp ứng những điều kiện nhà ở, thu nhập.
Giảng viên đại học có được mua nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)
Giảng viên đại học cần đáp ứng điều kiện mua nhà ở xã hội là gì?
Trước tiên, giảng viên đại học phải thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 điều kiện mua nhà ở xã hội 2025 phải đáp ứng như sau:
(1) Điều kiện mua nhà ở xã hội về nhà ở:
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 để được mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu;
- Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ.
(2) Điều kiện mua nhà ở xã hội về thu nhập:
- Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 để được mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Nhà ở xã hội có sổ đỏ, sổ hồng không?
Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (còn được gọi phổ biến theo màu là sổ đỏ, sổ hồng)
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Nhà ở 2023 quy định về công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:
Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
...
Như vậy, ngoại trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện và nhà ở hợp pháp thì được nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp sổ đỏ, sổ hồng.
Do đó, nhà ở xã hội vẫn được cấp sổ đỏ, sổ hồng trong trường hợp nhà ở xã hội đó không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở theo khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023