Giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng được xác định như thế nào?

Giá thuê mua nhà mua ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng được xác định như thế nào? Chính sách vay vốn ưu đãi khi thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện dựa trên nguyên tắc gì?

Nội dung chính

    Giá thuê mua nhà mua ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về cách xác định giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn như sau:

    - Cơ sở xác định giá: Giá thuê mua nhà ở xã hội được tính dựa trên tổng chi phí đầu tư xây dựng, không bao gồm các ưu đãi theo quy định của pháp luật.

    - Công thức tính giá: Giá thuê mua (Gt) cho 1 m² sử dụng trong 1 tháng được tính bằng công thức:

    Gt = Vđ×K×(1+GTGT) / 12 x Stm

    Trong đó:

    Vđ: Tổng chi phí đầu tư xây dựng (không bao gồm thuế giá trị gia tăng), được phân bổ cho diện tích sử dụng nhà ở cho thuê mua.

    K: Hệ số điều chỉnh giá thuê mua căn hộ theo diện tích các tầng.

    GTGT: Thuế giá trị gia tăng theo quy định.

    Stm: Diện tích sử dụng nhà ở cho thuê mua.

    12: Số tháng trong 1 năm.

    - Chi tiết chi phí đầu tư:

    + Vđ được tính dựa trên tổng chi phí đầu tư được cơ quan nhà nước phê duyệt hoặc theo chi phí thực tế trong trường hợp chưa có phê duyệt.

    + Các thông số như lãi suất (r) và thời gian thu hồi vốn (n) sẽ do người quyết định đầu tư xác định, với n tối thiểu là 5 năm.

    + Áp dụng cho toàn bộ dự án: Giá thuê mua sẽ được xác định cho toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn đầu tư, tùy thuộc vào kế hoạch đầu tư.

    Giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng được xác định như thế nào?

    Giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chính sách vay vốn ưu đãi khi thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện dựa trên nguyên tắc gì?

    Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về các nguyên tắc khi thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi khi thuê mua nhà ở xã hội như sau:

    Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi
    1. Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.
    2. Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.
    3. Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.
    4. Ngân hàng Chính sách xã hội được huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này vay theo quy định tại khoản 1 Điều 48 và khoản 1 Điều 71 của Nghị định này sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng Chính sách xã hội.

    Theo đó, khi một đối tượng đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở, chỉ áp dụng chính sách có mức hỗ trợ cao nhất. Nếu một hộ gia đình có nhiều đối tượng đủ điều kiện, chỉ một chính sách vay vốn sẽ được áp dụng cho toàn hộ.

    Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định sẽ thực hiện cho vay ưu đãi theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cũng có thể huy động tiền gửi tiết kiệm từ hộ gia đình và cá nhân để cấp vốn cho những người có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội sau một thời gian gửi tiết kiệm theo thỏa thuận.

    Ai là người được hưởng chính sách hỗ trợ để thuê mua nhà ở xã hội?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì các đối tượng sau đây sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, bao gồm:

    - Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công.

    - Hộ gia đình nghèo và cận nghèo ở khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo và cận nghèo ở nông thôn, đặc biệt là các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực đô thị.

    - Người thu nhập thấp sống ở khu vực đô thị.

    - Công nhân và người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang, công nhân công an, công chức, và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; cùng những người làm việc trong lĩnh vực cơ yếu nhận lương từ ngân sách nhà nước.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật.

    - Người đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định, ngoại trừ trường hợp bị thu hồi do vi phạm luật.

    - Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở mà chưa được bồi thường bằng nhà ở hoặc đất.

    - Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
    19