Giá công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Huế là bao nhiêu?
Mua bán Đất tại Thừa Thiên Huế
Nội dung chính
Giá công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Huế là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 1 Quyết định ban hành kèm theo Quyết định 2250/QĐ-UBND thành phố Huế quy định về giá công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Huế như sau:
STT | Loại việc | Mức giá tối đa |
1. | Soạn thảo giao dịch |
|
a) | Giấy ủy quyền; văn bản từ chối nhận di sản; sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch. | 150.000 đồng/trường hợp |
b) | Di chúc; hợp đồng ủy quyền; hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; hợp đồng vay tiền; hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê nhà ở, thuê tài sản, thuê lại tài sản. | 350.000 đồng/trường hợp |
c) | Hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất; hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác; văn bản xác lập chế độ tài sản của vợ, chồng; văn bản thỏa thuận chia tài sản chung, nhập tài sản riêng vào tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. | 400.000 đồng/trường hợp |
d) | Hợp đồng thế chấp tài sản; cầm cố tài sản; vay tiền có biện pháp bảo đảm; hợp đồng bảo lãnh; hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. | 500.000 đồng/trường hợp |
đ) | Hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh. | 550.000 đồng/trường hợp |
e) | Văn bản phân chia di sản. | 700.000 đồng/trường hợp |
g) | Giao dịch khác | 300.000 đồng/trường hợp |
Giá công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Huế là bao nhiêu? Như vậy, giá ông chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Huế (tính cả chi phí soạn thảo văn bản) là 400.000 đồng/trường hợp.
Giá công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Huế là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Khi đi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cần đem theo sổ đỏ không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch
1. Người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc xuất trình Căn cước điện tử và nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
[...]
Như vậy, khi đi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải mang theo sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Hồ sơ chứng thực phải có bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản là quyền sử dụng đất.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản có chịu thuế TNDN theo Luật thuế TNDN 2025 không?
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về các thu nhập phải chịu thuế TNDN áp dung với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như sau:
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng chứng khoán;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
d) Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá, trừ bất động sản;
đ) Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản, bao gồm cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
[...]
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế TNDN theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về Cách xác định giá tính thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản như sau:
(1) Cách xác định thu nhập tính thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | + | ( | Thu nhập được miễn thuế | - | Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định | ) |
(2) Cách xác định thu nhập chịu thuế TNCN để tính thu nhập tính thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | Doanh thu | - | Các khoản chi được trừ | + | Các khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam) |
(3) Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp có hoạt động sản xuất, kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư không bù trừ với thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế). Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất, kinh doanh còn thu nhập.