File Quyết định 49 2025 QĐ UBND diện tích vị trí, mục đích công trình xây dựng trên đất trồng lúa tỉnh Hải Dương

File Quyết định 49 2025 QĐ UBND diện tích vị trí, mục đích công trình xây dựng trên đất trồng lúa tỉnh Hải Dương? Trình tự nộp tiền bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa?

Nội dung chính

File Quyết định 49 2025 QĐ UBND diện tích vị trí, mục đích công trình xây dựng trên đất trồng lúa tỉnh Hải Dương

Ngày 09 tháng 6 năm 2025, UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành Quyết định 49/2025/QĐ-UBND tỉnh Hải Dương quy định về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng của công trình xây dựng phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

>>> Tải File Quyết định 49 2025 QĐ UBND diện tích vị trí, mục đích công trình xây dựng trên đất trồng lúa tỉnh Hải Dương: Tải về

Theo đó, tại Điều 3 Quyết định 49/2025/QĐ-UBND tỉnh Hải Dương quy định về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng của công trình xây dựng phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa như sau:

(1) Khu vực đất trồng lúa được phép xây dựng công trình phải tập trung, có diện tích tối thiểu từ 50ha.

(2) Vị trí xây dựng công trình:

Được xây dựng 01 (một) công trình tại 01 (một) vị trí trên khu vực đất trồng lúa được phép xây dựng.

(3) Diện tích xây dựng và mục đích sử dụng công trình:

- Diện tích xây dựng tối đa 500m² (Năm trăm mét vuông) đối với công trình phục vụ các mục đích gồm: sơ chế, bảo quản nông sản (không có mục đích sấy thóc); kho chứa vật tư nông nghiệp, máy móc, dụng cụ lao động; trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp.

- Diện tích xây dựng tối đa 1.000m² (Một nghìn mét vuông) đối với các công trình phục vụ mục đích gồm: sơ chế, bảo quản nông sản (có mục đích sấy thóc); kho chứa vật tư nông nghiệp, máy móc, dụng cụ lao động; trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp.

- Công trình xây dựng nêu tại điểm a, điểm b khoản này không phục vụ mục đích để ở và không dùng để sơ chế, bảo quản nông sản được sản xuất ở khu vực khác.

(4) Việc xây dựng công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

File Quyết định 49 2025 QĐ UBND diện tích vị trí, mục đích công trình xây dựng trên đất trồng lúa tỉnh Hải Dương

File Quyết định 49 2025 QĐ UBND diện tích vị trí, mục đích công trình xây dựng trên đất trồng lúa tỉnh Hải Dương (Hình từ Internet)

Trình tự, thủ tục nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa như thế nào?

Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa như sau:

(1) Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gửi Bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa đến cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh (đối với công trình có diện tích đất chuyên trồng lúa trên địa bàn 2 huyện trở lên) đề nghị xác định diện tích đất chuyên trồng lúa phải nộp tiền theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được Bản kê khai hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định Bản kê khai và ban hành văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa phải nộp tiền theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp để xác định số tiền phải nộp.

(2) Trong thời hạn 05 ngày, cơ quan tài chính cùng cấp căn cứ văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa của cơ quan tài nguyên và môi trường, bảng giá loại đất trồng lúa tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, xác định số tiền phải nộp theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP gửi cơ quan tài nguyên và môi trường và người được nhà nước giao đất, cho thuê đất.

(3) Trong thời hạn 30 ngày, người được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện trách nhiệm nộp tiền tại cơ quan kho bạc theo thông báo của cơ quan tài chính.

(4) Sau 30 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo của cơ quan tài chính; người được nhà nước giao đất, cho thuê đất chưa nộp hoặc nộp chưa đủ số tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa thì phải nộp thêm tiền chậm nộp. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

- Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền phải nộp để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa chậm nộp;

- Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước;

- Người nộp tiền tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 13 Nghị định 112/2024/NĐ-CP và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Người nộp tiền phải nộp tiền chậm nộp được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng như bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.

Quyết định 49/2025/QĐ-UBND tỉnh Hải Dương có hiệu lực từ ngày 23 tháng 6 năm 2025.

Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
saved-content
unsaved-content
54