File Nghị định 86 2025 NĐ CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại

File Nghị định 86 2025 NĐ CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong vụ việc phòng vệ thương mại là gì?

Nội dung chính

    File Nghị định 86 2025 NĐ CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại

    Ngày 11 tháng 4 năm 2025, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 86/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại.

    >>> Tải File Nghị định 86 2025 NĐ CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại: Tải về

    Nghị định 86/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về cách xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước;

    - Chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; căn cứ tiến hành, trình tự, thủ tục, thời hạn, nội dung, căn cứ chấm dứt điều tra vụ việc phòng vệ thương mại (sau đây gọi là điều tra);

    - Áp dụng, rà soát biện pháp phòng vệ thương mại; xác định trợ cấp và biện pháp chống trợ cấp; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá trình điều tra; xử lý biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

    File Nghị định 86 2025 NĐ CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại

    File Nghị định 86 2025 NĐ CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại (Hình từ Internet)

    Quyền và nghĩa vụ của bên yêu cầu và bên bị yêu cầu trong vụ việc phòng vệ thương mại là gì?

    Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 86/2025/NĐ-CP có quy định về quyền và nghĩa vụ của bên yêu cầu và bên bị yêu cầu trong vụ việc phòng vệ thương mại như sau:

    (1) Bên yêu cầu, bên bị yêu cầu có các quyền sau:

    - Tiếp cận các thông tin mà các bên liên quan khác cung cấp cho Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định;

    - Gửi ý kiến về dự thảo kết luận điều tra, dự thảo kết luận rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại và biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại trong thời hạn 07 ngày tính từ ngày Cơ quan điều tra gửi dự thảo để lấy ý kiến;

    - Kiến nghị Cơ quan điều tra gia hạn thời hạn cung cấp thông tin, gia hạn thời hạn trả lời bản câu hỏi điều tra;

    - Yêu cầu bảo mật thông tin theo quy định;

    - Tham gia tham vấn và trình bày quan điểm, cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc phòng vệ thương mại;

    - Ủy quyền cho chủ thể khác thay mặt mình tham gia quá trình giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại;

    - Yêu cầu Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn riêng theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 86/2025/NĐ-CP;

    - Khiếu nại, khởi kiện các quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương theo quy định pháp luật về khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính.

    (2) Bên yêu cầu, bên bị yêu cầu có các nghĩa vụ sau:

    - Bảo đảm tính đầy đủ, trung thực và chính xác của chứng cứ, thông tin, tài liệu do mình cung cấp;

    - Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác các chứng cứ, thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra trong thời hạn yêu cầu;

    - Thi hành các quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

    Việc không hợp tác trong vụ việc phòng vệ thương mại được quy định như thế nào?

    Tại Điều 9 Nghị định 86/2025/NĐ-CP quy định về không hợp tác trong vụ việc phòng vệ thương mại như sau:

    (1) Không hợp tác trong quá trình điều tra, rà soát vụ việc phòng vệ thương mại là trường hợp các bên:

    - Từ chối cho Cơ quan điều tra tiến hành điều tra tại chỗ theo yêu cầu;

    - Từ chối cho Cơ quan điều tra tiếp cận thông tin, tài liệu theo yêu cầu;

    - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra trong thời hạn quy định;

    - Cung cấp thông tin, tài liệu mà Cơ quan điều tra xác định là không chính xác hoặc gây nhầm lẫn.

    (2) Đối với vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá và rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trong trường hợp không chấp nhận thông tin, tài liệu đã được các bên cung cấp, Cơ quan điều tra sẽ thông báo cho bên cung cấp thông tin, tài liệu và yêu cầu giải trình trong một khoảng thời gian nhất định. Trường hợp bên cung cấp thông tin không giải trình hoặc giải trình không được Cơ quan điều tra chấp nhận, Cơ quan điều tra sẽ xác định thông tin, tài liệu là không chính xác hoặc gây nhầm lẫn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 86/2025/NĐ-CP.

    Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
    saved-content
    unsaved-content
    188