08:37 - 10/03/2025

File Kết luận 75 TB TW của Bộ Chính trị về đối tượng tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi Nghị định 178

File Kết luận 75 TB TW của Bộ Chính trị về đối tượng tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi Nghị định 178

Nội dung chính

    File Kết luận 75 TB TW của Bộ Chính trị về đối tượng tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi Nghị định 178

    Tại phiên họp ngày 20/02/2025, sau khi xem xét báo cáo của Đảng ủy Chính phủ về việc điều chỉnh phạm vi và đối tượng áp dụng Nghị định 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024, Bộ Chính trị đã đưa ra Kết luận 75-TB/TW năm 2025 thống nhất điều chỉnh chính sách đối với các nhóm đối tượng sau:

    Căn cứ theo Điều 1 Kết luận 75-TB/TW năm 2025 ngày 7/3/2025 của Bộ Chính trị về điều chỉnh phạm vi, đối tượng áp dụng chính sách, chế độ đối với CBCCVC trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy như thế nào.

    (1) Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 30 tháng đến 60 tháng thì đủ tuổi nghỉ hưu và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy, còn từ 60 tháng trở xuống thì đủ tuổi nghỉ hưu, bản thân có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự và được cấp có thẩm quyền đồng ý (quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 2, Nghị định số 177/2024/NĐ-CP, ngày 31/12/2024 của Chính phủ).

    (2) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15/01/2019 còn đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện và lực lượng vũ trang không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống chính trị.

    (3) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương và địa phương do tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.

    > File Kết luận 75 TB TW của Bộ Chính trị về đối tượng tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi Nghị định 178: Tại đây

    File Kết luận 75 TB TW của Bộ Chính trị về đối tượng tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi Nghị định 178

    File Kết luận 75 TB TW của Bộ Chính trị về đối tượng tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi Nghị định 178 (Hình từ Internet)

    Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP

    Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách,chế độ

    (1) Thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ, tối đa 5 năm (60 tháng).

    (2) Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP:

    - Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).

    - Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    (3) Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 178/2024/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

    (4) Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

    (5) Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh

    (6) Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang).

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    578