Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương được quy định như thế nào?

Dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương được quy định như thế nào? Xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 8 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định về dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương như sau:

    (1) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền.

    (2) Thông tin, dữ liệu về cơ cấu sản phẩm bất động sản; bất động sản đủ điều kiện đưa vào giao dịch; chuyển nhượng dự án bất động sản; số lượng và giá trị giao dịch; tồn kho bất động sản của các dự án bất động sản trên địa bàn theo quy định tại Điều 9 được tổng hợp từ Biểu mẫu số 9, Biểu mẫu số 10, Biểu mẫu số 11 của Phụ lục kèm theo Nghị định 94/2024/NĐ-CP.

    (3) Thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản, gồm:

    - Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn được tổng hợp từ Biểu mẫu số 12;

    - Về cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các loại dự án bất động sản trên địa bàn được tổng hợp từ Biểu mẫu số 13;

    - Về số lượng, giá trị giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn được tổng hợp từ Biểu mẫu số 14;

    - Về đất ở để đấu giá và tình hình đấu giá đất ở của các dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở được tổng hợp từ Biểu mẫu số 15.

    (4) Thông tin, dữ liệu về tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản đăng ký hoạt động trên địa bàn được tổng hợp từ Biểu mẫu số 16 gồm:

    - Thông tin về các tổ chức kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;

    - Thông tin về các tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản;

    - Thông tin về các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản.

    (5) Thông tin, dữ liệu về số lượng, giá trị giao dịch bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn được tổng hợp từ Biểu mẫu số 17.

    (6) Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản được cấp trong kỳ được tổng hợp từ Biểu mẫu số 18.

    Dữ liệu về thị trường bất động sản (Hình từ Internet)

    Xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:

    - Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, công khai, minh bạch thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

    - Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương; có tính mở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn về cơ sở dữ liệu, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; bảo đảm việc kết nối, chia sẻ, cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan được thông suốt, kịp thời.

    - Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo mật thông tin cá nhân; bảo đảm thuận tiện trong khai thác và sử dụng, tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng.

    - Các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời. Trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa.

    - Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và pháp luật về giao dịch điện tử.

    Khi nào chốt số liệu và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản?

    Căn cứ khoản 6 Điều 17 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định về thời hạn chốt số liệu và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu như sau:

    - Bộ Xây dựng tiếp nhận thông tin, dữ liệu:

    + Định kỳ hàng quý: trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo;

    + Định kỳ hàng năm: trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo;

    + Định kỳ 05 năm: sau khi số liệu về điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ được công bố.

    - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận thông tin, dữ liệu:

    + Định kỳ hàng quý: trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo;

    + Định kỳ hàng năm: trước ngày 15 tháng 01 của năm sau năm báo cáo;

    - Thời hạn chốt số liệu: đến hết ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.

    11