Dự án xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất để bố trí tái định cư do ai quản lý?

Ai có thẩm quyền quản lý dự án xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất để bố trí tái định cư?

Nội dung chính

    Dự án xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất để bố trí tái định cư do ai quản lý?

    Căn cứ khoản 2 Điều 41 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về các trường hợp do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất quy định như sau:

    Các trường hợp do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất
    1. Quản lý khai thác quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai.
    2. Thực hiện dự án xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
    3. Thực hiện dự án xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án khu dân cư nông thôn; để bố trí tái định cư; dự án bố trí đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật Đất đai.
    4. Thực hiện dự án bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật Đất đai.

    Như vậy, dự án xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất để bố trí tái định cư do Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.

    Dự án xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất để bố trí tái định cư do ai quản lý?

    Dự án xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất để bố trí tái định cư do ai quản lý? (Hình từ Internet)

    Việc cho thuê đất ngắn hạn có phải đấu giá quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ khoản 6 Điều 43 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về quản lý, khai thác quỹ đất ngắn hạn quy định như sau:

    Quản lý, khai thác quỹ đất ngắn hạn
    ...
    5. Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập danh mục các khu đất, thửa đất có khả năng khai thác ngắn hạn, công bố công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất và của tổ chức phát triển quỹ đất để lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đơn xin thuê đất và có đề xuất đơn giá thuê cao nhất trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày công bố.
    Trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đơn xin thuê đất và có đề xuất đơn giá thuê đất không thấp hơn đơn giá khởi điểm quy định tại khoản 2 Điều này thì tổ chức phát triển quỹ đất ký hợp đồng cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân đó.
    Trường hợp hết thời hạn 30 ngày mà không có tổ chức, cá nhân xin thuê đất thì thực hiện lại việc công bố công khai theo quy định tại khoản này.
    6. Việc cho thuê đất ngắn hạn quy định tại Điều này không phải đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, không phải đáp ứng yêu cầu về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
    7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tại địa phương.

    Theo đó, việc cho thuê đất ngắn hạn quy định tại Điều 43 Nghị định 102/2024/NĐ-CP không phải đấu giá quyền sử dụng đất.

    Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có điều kiện gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất quy định như sau:

    Đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
    1. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Đất đai;
    b) Nhóm công ty là tập đoàn kinh tế hoặc công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi tham gia đấu giá một thửa đất, khu đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất thì phải thỏa thuận để cử một công ty thuộc nhóm công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
    c) Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
    d) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
    đ) Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.
    2. Điều kiện cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
    a) Bảo đảm các quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai;
    b) Trường hợp cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải cam kết thành lập tổ chức kinh tế bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Việc thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
    ...

    Như vậy, tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện theo quy định nêu trên.

    36